Thứ TƯ ngày 06.11.2024
Hơn 60 phần trăm kế hoạch trục xuất thất bại.
Theo (nach) nhiều thông tin báo chí (Presseinformationen), Đức đã không thể hoàn thành (nicht vollenden) phần lớn (großer Teil) kế hoạch trục xuất (geplante Abschiebungen) trong khoảng thời gian (Zeitraum) từ (von) tháng Giêng (Januar) đến tháng Chín (September). Điều này xuất phát từ (ausgehen) sự trả lời (Antwort) của chính phủ Đức (Bundes-Regierung) về câu hỏi (Frage) của khối đảng (Fraktions-Partei) BSW được tờ bào (Zeitung) „Neue Osnabrücker Zeitung“ ghi (schreiben).
Theo đó (demnach), có gần (gut) 23.600 trong số hơn 38.300 chuyến trả lại (Rückführung) không thành công (scheitern) trong thời gian này (in diesem Zeitraum). Tức là (so) gần (fast) 62 phần trăm (Prozent). Người ta tiếp tục nói (sagen) rằng, trong ba năm trước đó (in den drei vorangegangenen Jahren), chỉ số (Quote) này luôn ở mức trên (über) 60 phần trăm.
Ở Đức có (geben) rất nhiều lý do (zahlreiche Gründe) khiến (weshalb) cảnh sát (Polizei) và cơ quan công quyền (Behörde) không thể thực thi được (durchsetzen) lệnh trục xuất (Abschiebungs-Anordnung). Chúng bao gồm (gehören) sự ẩn núp (untertauchen) của những người bị ảnh hưởng (Betroffene), các quyết định (Entscheidung) của tòa án (Gericht) hoặc (oder) nhiều vấn đề (Probleme) liên quan đến (im Zusammenhang) việc thực hiện (Durchführung) các chuyến bay (Flug).
Nguồn: Deutschlandfunk. Hình: picture alliance / Daniel Kubirs
Thứ BA ngày 05.11.2024
Đà Phát Thanh Đức Quốc . Văn Hóa. Chương trình thiếu nhi “Kakadu” hiện phát sóng tin tức dành cho trẻ em.
Kể từ ngày hôm qua (gestern) thứ Hai (Montag) 04.11.2024, Đài Phát thanh Đức quốc „Deutschland-Funk“ chương trình (Programm) Văn Hóa (Kultur) sẽ bổ sung (ergänzen) cho chương trình thiếu nhi (Kinder-Programm) “Kakadu” những tin tức (Nachrichten) đặc biệt dành riêng (speziell) cho thính giả nhỏ tuổi (junge Hörer). Phát sóng (Sendung) vào lúc 8 (acht) và 9 (neun) giờ (Uhr) Chủ Nhật hàng tuần (jeder Sonntag), trẻ em (Kinder) sẽ nhận được (bekommen) cái nhìn tổng quan dễ hiểu (verständlicher Überblick) về các sự kiện đang xảy ra (aktuelle Ereignisse).
Cho đến nay (bislang), tin tức cho người lớn (Erwachsene) đã được phát sóng (senden) vào khung giờ này (um diese Uhrzeit) này. Các tin tức nhắm đến (sich richten) trẻ em giữa (zwischen) sáu (sechs) đến mười (zehn) tuổi. Việc cung cấp thông tin mới (neues Informations-Angebot) không chỉ (nicht nur) tạo điều kiện (ermöglichen) cho việc truy cập (Zugang) liên quan các chủ đề quan trọng (wichtige Themen) mà còn tăng cường (stärken) kỹ năng truyền thông (Medien-Kompetenz) của những thính giả trẻ.
Nguồn: Deutschlandfunk. Hình: Deutschlandfunk / kakadu.de – Kakadu – chương trình dành cho trẻ em
Thứ HAI ngày 04.11.2024
Nhiều đơn xin nhập tịch hơn kể từ luật quốc tịch mới.
Theo (zufolge) một phương tiện truyền thông (Medien-Bericht) đưa tin, số lượng (Zahl) đơn xin nhập tịch (Einbürgerungs-Antrag) đã tăng đáng kể (deutlich steigen) trong vòng hai năm (binnen zwei Jahren).
Như (wie) tờ (Blatt) „Thế giới ngày Chủ nhật“ (Welt am Sonntag) viết (schreiben), quy chiếu (unter Berufung) kết quả (Ergebnis) một cuộc thăm dò ý kiến (Umfrage) ở 25 thành phố lớn nhất (größte Städten), người ta nhận thấy (feststellen) mức tăng (Anstieg) khoảng (rund) 50 phần trăm. 20 đô thị (Kommune) đưa ra (nennen) số liệu cụ thể (konkrete Zahlen).
Hai năm trước (vor zwei Jahren) có khoảng 81.000 người nộp đơn (beantragen) xin nhập tịch (Einbürgerung). Trong năm hiện tại (im aktuellen Jahr) đã có gần (bereits knapp) 123.000. Nhiều thành phố đã ghi nhận (verzeichnen) nhiều đơn hơn (mehr Anträge), đặc biệt (vor allem) kể từ khi luật quốc tịch mới (neues Staats-Angehörigkeits-Recht) có hiệu lực (In-Kraft-Treten) trong tháng Sáu (im Juni).
Việc cải cách (Reform) nhằm mục đích (Zweck) đẩy nhanh (beschleunigen) quá trình (Prozess) nhập tịch và tạo sự dễ dàng (ermöglichen) đối với nguyên tắc (Grundsätzlich) cho phép có hai quốc tịch (doppelte Staats-Bürgerschaften). Tuy nhiên (aber), việc nhập tịch có thể trở nên khó khăn hơn (erschweren). Điều này đặc biệt áp dụng cho những người không thể (nicht aufkommen) tự nuôi sống bản thân (eigener Lebens-Unterhalt) hoặc những người không chấp nhận (sich nicht bekennen) hiến pháp dân chủ tự do (freiheitlich demokratische Grundordnung) ở Đức.
Nguồn: Deutschlandfunk. Hình: picture alliance / CHROMORANGE / Udo Herrmann
CHỦ NHẬT ngày 03.11.2024
Nam nữ điều dưỡng viên nhận được nhiều tiền hơn.
Nhân viên điều dưỡng (Pfleger) trong năm nay (in diesem Jahr) nhận được (bekommen) nhiều tiền hơn (mehr Geld) trước đây (vor her). Các công ty bảo hiểm y tế (Krankenkasse) đã tính toán (ausrechnen) điều này. Họ nói (sagen): Mỗi điều dưỡng viên (pro Pfleger) sẽ kiếm được (verdienen) 22,60 Euro một giờ (in der Stunde) trong năm nay.
Khoản (Betrag) này nhiều hơn (mehr als) khoảng (ungefähr) 9 phần trăm so với năm 2023. Trong những năm trước (in den Jahren davor), những điều dưỡng viên nam nữ chỉ (nur) nhận được thêm 2 hoặc 3 phần trăm. Nhiều người thấy (finden) rằng, điều này tốt (gut) khi điều dưỡng viên có đồng lương nhiều hơn (mehr Lohn). Họ nói: Việc điều dưỡng chăm sóc (Pflege) người già (Alte) hay người bệnh (Kranke) là công việc vất vả (schwere Arbeit). Cũng phải có đủ tiền (genug Geld) cho công việc nặng nhọc như vậy.
Nhưng cũng (aber auch) có một bất lợi (Nachteil): Khi người điều dưỡng nhận nhiều tiền hơn thì người già và người bệnh phải trả nhiều tiền hơn (mehr bezahlen). Đó là lý do tại sao một số (manche) người nói: Chính sách (Politik) cần phải cân nhắc (sich überlegen) thế nào đó (etwas) để việc điều dưỡng chăm sóc không trở nên quá tốn kém (nicht zu teuer werden).
Nguồn: dpa. Hình: dpa / Christophe Gateau – Một nữ điều đưỡng v iên (Pflegerin) đang nắm tay (die Hand halten) một nữ cư dân (Bewohnerin) trong một viện điều dưỡng (Pflegerin).
Thứ BẢY ngày 02.11.2024
Luật tự quyết giúp việc thay đổi giới tính và tên dễ dàng hơn.
Cái gọi là (sogenannte) Đạo luật Tự quyết (Selbst-Bestimmungs-Gesetz) có hiệu lực (in Kraft treten) ở Đức vào hôm qua (gestern) thứ Sáu (Freitag) ngày 01.11.2024. Giờ đây (nun), những người chuyển giới và liên giới tính (Trans- und intergeschlechtliche Personen) cũng như không thuộc giới tính nhị phân (nicht-binäre Personen) có thể thay đổi (ändern) trong mục nhập giới tính (Geschlechts-Eintrag) và tên (Vornamen) chỉ bằng cách khai báo đơn giản (einfache Erklärung) tại sở hộ tịch (Standes-Amt).
Trước đây (zuvor) phải cần có (nötig) hai giám định tâm thần (zwei psychiatrische Gutachten) và quyết định của tòa án (Gerichts-Beschluss). Nữ Bộ trưởng Gia đình Đức (Bundes-Familien-Ministerin), bà Paus nói rằng luật chuyển đổi giới tính (Trans-Sexuellen-Gesetz) có phần (in Teilen) vi hiến (verfassungswidrig) đi vào lịch sử (in Geschichte gehen).
Ủy viên (Beauftragter) về Đồng tính (Queere) của Chính phủ Đức (Bundes-Regierung), ông Lehmann, đã lưu ý (verweisen) đến số lượng đăng ký cao (hohe Anmeldezahlen) tại các Sở Hộ tịch, điều này cho thấy (zeigen) rằng: Nhiều người đang háo hức (sehnsüchtig) chờ đợi đạo luật (Gesetz).
Nữ Ủy viên Chống Phân biệt Kỳ thị (Anti-Diskriminierungs-Beauftragte) của Đức, bà Ataman, cũng mong muốn (wünschen) hiến pháp (Verfassung) bảo vệ (schützen) những người đồng tính (queere Menschen) ở Đức. Bà đã giải thích (erklären) rằng: Những người chuyển giới (Trans-Personen) đặc biệt (besonders) thường xuyên (häufig) phải đối mặt (konfrontieren) với bạo lực (Gewalt).
Ngược lại (dagegen), nữ phó lãnh đạo khối nghị sĩ Liên minh Cơ-đốc (stellvertretende Unions-Fraktions-Vorsitzende) trong Quốc hội Đức (Bundes-Tag), bà Bär đã bày tỏ (sich äußern) bằng sự chỉ trích (Kritik). Bà nói (sagen), chính phủ Đức đã liều lĩnh (rücksichtlos) xúc tiến thực hiện (durchpeitschen) một dự án tư tưởng khác (weiteres Ideologie-Projekt).
Đạo luật Tự quyết đang gây tranh cãi (umstritten) không chỉ (nicht nur) ở những người bảo thủ (bei Konservativen) mà còn (sondern) trong số những người ủng hộ nữ quyền (Feministinnen), một số người trong số họ (teilweise) cảnh báo (warnen) việc lạm dụng (Missbrauch).
Nguồn: dpa. Hình dpa/Jacob Schröter – Đạo luật Tự quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 11 năm 2024
Thứ SÁU ngày 01.11.2024
Chính sách di cư. Trợ cấp cho người xin tỵ nạn sẽ bị cắt giảm vào năm 2025.
Những người xin tỵ nạn (Asyl-Bewerber) ở Đức sẽ nhận (erhalten) ít tiền hơn (weniger Geld) cho chi phí sinh hoạt (Lebens-Unterhalt) trong năm tới (im kommenden Jahr).
Những người độc thân (Allein-Stehende) không sống (leben) trong chỗ cư ngụ tập thể (Gemeinschafts-Unterkunft) tương lai (künftig) sẽ nhận được 441 Euro mỗi tháng (im Monat) – cho đến nay (bis lang) mức (Satz) này là 460 Euro. Đối với các cặp vợ chồng (Paare) sống trong một căn hộ chung (gemeinsame Wohnung) hoặc (oder) những người xin tỵ nạn ở một nơi tập thể (Sammel-Unterkünfte), khoản tiền (Betrag) giảm 16 xuống còn (auf) 397 Euro. Trợ cấp (Leistung) dành cho trẻ em (Kinder), thanh thiếu niên (Jugendliche) và vị thành niên (Erwachsene) sống cùng cha mẹ (bei Eltern leben) sẽ thấp hơn (niedriger). Những mức mới (neue Sätze) được Bộ Xã hội Đức (Bundes-Sozial-Ministerium) công bố (veröffentlichen) trên tờ pháp luật (im Gesetz-Blatt).
Các nhu cầu quy định (Regel-Bedarfe) về trợ cấp xã hội (Sozial-Leistung) được điều chỉnh (anpassen) hàng năm (jährlich) theo sự phát triển (Entwicklung) giá cả (Preise) và lương ròng (netto-Lohn).
Theo (nach) phương pháp tính toán (Berechnungs-Methode) được sử dụng (anwenden) cho việc này, trị số thấp hơn (niedrigerer Wert) thực ra (eigentlich) cũng sẽ mang lại (sich ergeben) lợi ích (nutzend) về mặt trợ cấp xã hội (Sozial-Hilfe) và trợ cấp công dân (Bürgergeld) vào thời điểm sang năm (zum Jahreswechsel) – nhưng (aber) quy định bảo vệ tình huống (Bestands-Schutz-Regelung) sẽ được can thiệp (greifen) ở đó. Điều này không áp dụng (gelten) cho Đạo luật Trợ cấp Người tỵ nạn (Asyl-Bewerber-Leistungs-Gesetz), đó là lý do tại sao (weswegen) có những sự cắt giảm (Kürzung) khả thi (möglich).
Nguồn: dpa. Hình: Frabrizio Benach / Reuters