Home » Hội PTVNTN » TIN ĐỨC QUỐC Tháng 11.2024

TIN ĐỨC QUỐC Tháng 11.2024

Mục Hội PTVNTN

Thứ BẢY ngày 30.11.2024
Phóng viên Không Biên giới – Việc trục xuất nhân viên đài phát thanh truyền hình ARD ra khỏi Nga là một “biện pháp trả đũa tùy tiện”
.

Tổ chức (Organisation) Phóng viên Không Biên giới (Reporter ohne Grenzen) đã mô tả (bezeichnen) việc trục xuất (Ausweisung) hai nhân viên đài phát thanh và truyền hình (Fernseh- und Rundfunk-Sender) ARD (zweier ARD-Mitarbeiter) khỏi (aus) Moskau là hành động trả thù tùy tiện (willkürliche Vergeltungs-Maßnahme). Phát ngôn viên (Sprecher) của ARD, ông Resch nói trên Đài phát thanh Đức quốc (Deutschland-Funk) rằng đây là một bước đi vô căn cứ (grundlos), khắc nghiệt (hart) và hạn chế mạnh mẽ (drastische Einschränkung) quyền (Recht) tự do báo chí (Presse-Freiheit).

Nga sử dụng (benutzen) kênh Một (Erster Kanal) để truyền bá (verbreiten) tuyên truyền (Propaganda) của Điện Kremlin (Kreml) ở Đức. Điều này không phù hợp (nicht vereinbar) với lợi ích của Đức (deutsche Interessen) của Đức. Ông Resch cho biết rằng, các ký giả (Journalisten) của đài ARD đã đưa tường thuật (berichten) từ Nga theo tiêu chuẩn báo chí (nach journalistischem Standard) và bị trục xuất mà không có lý do (grundlos ausweisen), theo (meinen) ông Resch (Audio-Link)

Bộ Ngoại giao (Außen-Ministerium) Moskau đã biện minh (begründen) cho hành động (Aktion) này bằng việc Đức đã đóng cửa (Schließung) văn phòng (Büro) ở Berlin của một đài truyền hình Nga (russischer Fernseh-Sender). Bộ Ngoại giao (Auswärtiges Amt) Đức bác bỏ (zurückweisen) điều này là không chính xác (falsch). Người ta nói rằng chính phủ Đức (Bundes-Regierung) đã không đóng cửa (schließen) văn phòng đài truyền hình Nga. Cơ quan tiểu bang về Nhập cư (Berliner Landesamt für Einwanderung) ở Berlin đã từ chối (verweigern) cấp phép cư trú (Aufenthalts-Erlaubnis) cho năm (fünf) nhân viên (Mitarbeiter) của nhiều cơ quan truyền thông Nga (verschiedene russische Medien).

Những lời chỉ trích gay gắt (scharfe Kritik) của đài WDR và Hiệp hội Ký giả Đức (Deutscher Journalisten-Verband) ​​DJV – Đài truyền hình công cộng (öffentlich-rechtlicher Sender) WDR, chịu trách nhiệm (zuständig) đưa tin về Nga (Russland-Bericht-Erstattung) của đài ARD đã xác nhận (bestätigen) rằng: Hai nhân viên ARD – phóng viên (Korrespondent) Frank Aischmann và một kỹ thuật viên (Techniker) – phải trả lại (zurückgeben) giấy chứng nhận (Akkreditierung) và phải rời khỏi (verlassen) Nga trước (bis zum) ngày 16 tháng 12 (Dezember). Giám đốc chương trình (Programm-Direktor) đài WDR, ông Schönenborn nói (sprechen) về một bước đi quyết liệt (drastischer Schritt) và đã chỉ trích (kritisieren) rằng nó sẽ một lần nữa hạn chế (erneut einschränken) khả năng (Möglichkeit) đưa tin (berichten) từ Moscow.

Hiệp hội Ký giả Đức (Deutscher Journalisten-Verband, DJV) kêu gọi (auffordern) nữ Ngoại trưởng Đức (Bundes-Außenministerin), bà Baerbock hãy triệu tập (einbestellen) đại sứ Nga (russischer Botschafter). Bà phải thúc đẩy (dringen) việc trục xuất (Ausweisung) phải được thu hồi (Rücknahme). Chủ tịch liên bang (Bundes-Vorsitzende) hiệp hội DJV, ông Beuster giải thích (erklären) rằng, ông Aischmann và đồng nghiệp (Kollege) của ông không làm gì sai (nicht schuldig) mà đã đưa tin (berichten) một cách nghiêm túc (kritisch), độc lập (unabhängig) và công bằng (fair) về Nga cũng như chính sách (Politik) của Điện Kremlin.

Nguồn: Duetschlandfunk. Hình: picture alliance / Flashpic / Jens KrickBộ Ngoại giao Nga biện minh cho việc trục xuất hai nhân viên ARD với cáo buộc (Vorwurf) rằng: Đức đã đóng cửa văn phòng ở Berlin của một đài truyền hình Nga.

Thứ SÁU ngày 29.11.2024
An ninh . Bà Faeser kêu gọi mọi người cảnh giác tại chợ Giáng sinh
.

Bà Bộ trưởng Nội vụ Đức (Bundes-Innen-Ministerin) Faeser kêu gọi (aufrufen) sự cảnh giác cao (hohe Wachsamkeit) khi thăm viếng (beim Besuch) các chợ Giáng sinh (Weihnachts-Markt)

Nữ chính trị gia (Politikerin) đảng (Paartei) SPD nói với Mạng xã luận Đức (Redaktionsnetzwerk Deutschland, RND) rằng, mặc dù (zwar) không có dấu hiệu nguy hiểm cụ thể (konkrete Gefährdungs-Hinweise) nào nhưng (aber) tình hình đe dọa (Bedrohungs-Lage) ở mức ngầm rất cao (abstrakt hoch). Do đó (deshalb), vẫn còn (immer noch) lý do (Grund) để phải hết sức cảnh giác (zu großer Wachsamkeit). Bà Faeser đề cập đến (verweisen) nhiều biện pháp an ninh chặt chẽ hơn (verschärfte Sicherheits-Maßnahmen) gồm cả việc nới rộng cấm sử dụng (erweitertes Messer-Verbot) tại các chợ Giáng sinh. Trường hợp vi phạm (Verstoß) có thể bị phạt tiền (Buß-Gelder) tới (bis zu) 10.000 Euro.

Theo (laut) Cơ quan Bảo vệ Hiến pháp Đức (Bundes-Amt für Verfassungs-Schutz) chợ Giáng sinh là mục tiêu thích hợp về mặt ý thức hệ (ideologisch geeignetes Ziel) cho chủ nghĩa khủng bố có động cơ Hồi giáo (islamistisch motivierter Terrorismus) do (aufgrund) tính biểu tượng (Symbolik) đối với các giá trị Cơ đốc giáo (christliche Werte) cũng được hiểu là lối sống phương Tây (westliche Lebensweise).

Nguồn: RND. Hình: MAGO CHROMORANGE/Wilfried Wirth – Các chợ Giáng sinh mở cửa trên toàn quốc.

Thứ NĂM ngày 28.11.2024
Bà Angela Merkel vẫn cho rằng chính sách đối với Nga của bà vẫn luôn còn đúng.


Bà Angela Merkel là Thủ tướng Đức (Bundes-Kanzlerin) từ năm 2005 đến năm 2021. Bà đến từ đảng (Partei) CDU. Bây giờ (jetzt) bà đã viết (schreiben) một cuốn sách (Buch) về cuộc đời mình (Leben). Trong cuốn sách, bà cũng (auch) viết về chính sách đối với Nga (Russland-Politik) của mình.

Đất nước (Land) Nga tấn công (angreifen) đất nước Ukraine trong năm 2022. Một số chính trị gia (einige Politiker) và chuyên gia (Fach-leute) đã nói (sagen): Bà Merkel có một phần trách nhiệm (Mit-Schuld) về cuộc chiến (Krieg). Bởi vì (denn) với tư cách là Thủ tướng Đức bà đã quá khoan dung (zu nachlässig) với Nga.

Ví dụ (zum Beispiel), lẽ ra bà Merkel không nên cho phép (erlauben) xây dựng (Bau) đường ống dẫn khí đốt (Gas-Leitung) “Dòng chảy phương Bắc 2” (Nord Stream 2). Khí đốt (Gas) sẽ được vận chuyển (transportieren) từ Nga đến Đức thông qua (durch) đường ống (Rohr-Leitung).

Bà Merkel hiện viết trong cuốn sách của mình: “Dòng chảy phương Bắc 2” không phải là một sai lầm (Fehler). Hồi đó (damals) tôi muốn Đức có quan hệ tốt (gute Beziehung) với Nga. Ngoài (außerdem), các công ty Đức (deutsche Unternehmen) cũng cần (brauchen) khí đốt giá rẻ (billiges Gas) từ Nga.

Bà Angela Merkel cũng viết trong cuốn sách của mình về những quyết định (Entscheidung) của bà liên quan đến (im Zusammenhang) người tỵ nạn (Flüchtlinge). Năm 2015, nhiều người từ Syrien đã đến Đức. Bởi vì đã có chiến tranh ở Syrien. Bà Angela Merkel lúc đó đã nói: Chúng tôi sẽ không đuổi (zurückweisen) những người này trở lại biên giới (an den Grenzen). Họ có thể ở lại đây (hierbleiben). Nhiều người ở Đức đã chỉ trích (kritisieren) điều này – kể cả trong đảng CDU của bà Merkel.

Nhưng bà Merkel vẫn cho rằng quyết định của mình vẫn luôn còn đúng (immer noch richtig). Và bà ấy nói: Ngay cả ngày hôm nay (auch heute), Đức không nên gửi bất kỳ người tỵ nạn nào trở lại (zurückschicken) biên giới. Điều này chỉ (nur) dẫn đến (führen) tranh chấp (Streit) giữa các nước (unter den Ländern) EU. Bà Merkel nói: EU phải cùng nhau (gemeinsam) tìm ra giải pháp (Lösung finden) cho chính sách tỵ nạn (Flüchtlings-Politik).

Nguồn: Deutschlandfunk. Hình: IMAGO / / Thomas ImoBà Angela Merkel giữ chức Thủ tướng Đức liên tục (andauern) trong 16 năm.

Thứ TƯ ngày 27.11.2024
Cơ quan Bảo vệ Dân sự Đức dường như đang thực hiện một kế hoạch phòng hộ mới về hầm trú ẩn.


Theo thông tin báo chí (Presse-Informationen), Cơ quan Bảo vệ Dân sự Đức (Bundes-Amt für Bevölkerungs-Schutz) hoạch định (erarbeiten) kế hoạch phòng hộ mới về hầm trú ẩn (neuer Bunker-Schutz-Plan) cho nước Đức.

Tờ báo (Zeitung) “Hình Ảnh” (Bild) viết (schreiben): Liên quan đến (angesichts) tình hình đe dọa quốc tế ngày càng nghiêm trọng (verschärfende internationale Bedrohungs-Lage), các cơ sở công cộng (öffentliche Einrichtungen) đang được xem xét (sich prüfen) để có thể được chuyển đổi (umfunktionieren) thành nơi trú ẩn (Schutz-Raum) trong trường hợp cần thiết (Bedarfs-Fall). Ngoài những thứ khác (unter anderem), chúng gồm các tòa nhà (Gebäude) của các cơ quan chức trách (Behörde) cũng như những ga tàu điện ngầm (U-Bahn-Höfe). Ngoài ra (zudem), cần chế tác (entwickeln) một ứng dụng đặc biệt cho điện thoại di động (spezielle Handy-App) để người dân (Bürger) có thể ghi nhận(erfassen) được khoảng cách (Entfernung) đến hầm trú ẩn gần nhất (nächster Bunker). Ngoài ra (darüber hinaus), Cơ quan Đức (Bundes-Amt) muốn khuyến khích (ermuntern) người dân cũng nên (ebenfalls) thiết lập (einrichten) một nơi trú ẩn (Schutzraum) tại nhà riêng của họ (in den Eigenheimen).

Người ta cho rằng, tầng hầm (Keller) cũng như (genauso) nhà để xe (Garage) cũng thích hợp (geeignet) cho việc ẩn trú. Hiện vẫn chưa rõ (unklar) cho đến khi nào (bis wann) kế hoạch sẽ được thực hiện (Plan stehen).

Nguồn: Deutschlandfunk. Hình: IMAGO / IPA Photo – Quang cảnh (Blick) một ga tàu điện ngầm (U-Bahn-Hof) ở Đức tại Nürnberg – hình ảnh tượng trưng (Symbol-Bild) để minh họa (Illustration) cho chủ đề (Thema).

Thứ BA ngày 26.11.2024
Sau khi lời kêu gọi, bà Von der Leyen nỗ lực hỗ trợ trên chuyến bay
.

Một nữ hành khách (Passagierin) cần được giúp đỡ (Hilfe brauchen) trên chuyến bay (im Flieger) từ Zürich đến Brussel. Phi hành đoàn (Crew) nhận được (bekommet) sự hỗ trợ (Unterstützung) từ một người khách đồng hành nổi tiếng (bekannte Mitreisende), người thực sự (eigentlich) không nổi tiếng (nicht bekannt) về nghiệp y (medizinische Laufbahn).

Nữ Chủ tịch Ủy ban (Kommissions-Präsidentin) EU, bà Ursula von der Leyen đã giúp (helfen) đỡ một nữ hành khách gặp vấn đề về sức khỏe (gesundheitlichen Problemen) trên chuyến bay (auf einem Flug). Nữ phát ngôn viên (Sprecherin) của Ủy ban EU (EU-Kommission) nói với Thông tấn xã Đức (Deutschen Presse-Agentur, dpa) rằng: “Như thường lệ (wie üblich) trong những trường hợp như vậy (in solchen Fällen), nhân viên hàng không (Personal der Flug-Gesellschaft) sẽ hỏi (fragen) trên máy bay (an Bord) xem một hành khách (Passagier) nào đó có kiến ​​thức y tế (medizinische Kenntnisse) hay không”. Người phát ngôn cho biết, bà Von der Leyen sau đó (daraufhin) đã giúp đỡ cho đến khi phi cơ hạ cánh (bis zur Landung), sau đó nhân viên y tế (medizinisches Personal) đã tiếp quản (übernehmen)

Cổng thông tin (Nachrichtenportal) Thụy Sĩ (Schweiz) “20 Minutes” trước đó (zuvor) đã đưa tin (berichten) về vụ việc (über den Vorfall). Theo đó (demnach), vụ việc xảy ra (zu dem Vorfall kommen) trên chuyến bay từ Zürich tới Brussel. Nữ Chủ tịch Ủy ban và đội ngũ (Team) của bà đang (sich befinden) trên máy bay trở về auf der Rückreise) từ hội nghị thượng đỉnh (Gipfel) G20 ở Rio, như một nữ phát ngôn viên của dpa đã thông báo (mitteilen). Bà Von der Leyen học y khoa (Medizin studieren). Trước khi (bevor) đổi (wechseln) vào chính trường (in die Politik), bà từng làm (arbeiten) trợ lý bác sĩ (Assistenz-Ärztin) vài năm (einige Jahre).
Nguồn: dpa. Hình:  Petr Josek/AP/dpa

Thứ HAI ngày 25.11.2024
Cư dân bị bắt sau vụ cháy nơi cư trú của người tỵ nạn.


Có khoảng (etwa) 20 người bị thương (verletzen) trong vụ hỏa hoạn (bei einem Feuer) trong một nơi cư trú của người tỵ nạn (Flüchtlings-Unterkunft) ở Schleiden ở thuộc tiểu bang (Bundes-Land) Nordrhein-Westfallen.

Mười (zehn) người trong số họ (von ihnen) đã phải điều trị (behandeln) trong bệnh viện (Kranken-Haus). Cảnh sát (Polizei) đã bắt giữ (festnehmen) một người cư dân (Bewohner) trong khu nhà (Unterkunft) vì nghi ngờ (wegen des Verdachts) châm lửa đốt (Brand-Stiftung). Trong nơi cư trú dành cho người tỵ nạn ở Eifel có 380 người xin tỵ nạn (Asylbewerber) sống (leben) tại địa điểm của một doanh trại cũ (ehemaliges Kasernen-Gelände). Tòa nhà (Gebäude) nơi xảy ra vụ cháy (Feuer ausbringen) đã bị thiêu rụi (bis auf die Grund-Mauern niederbrennen). Hai ngôi nhà lân cận (zwei benachbarte Häuser) cũng (auch) bị hư hại (beschädigen).

Cư dân bị bắt (festgenommene Bewohner) là một người xin tỵ nạn 35 tuổi. Hiện chưa rõ (noch nicht bekannt) động cơ khả thi (mögliches Motiv) của người đàn ông (Mann) này.
Nguồn: dpa. Hình: dpa / Str.

CHỦ NHẬT ngày 24.11.2024
Quyết định của Thượng viện Đức. Cải cách bệnh viện có ý nghĩa gì đối với bệnh nhân và bệnh viện
.

Cải cách bệnh viện (Krankenhaus-Reform) là một dự án (Projekt) của chính phủ đèn giao thông đã bị tan vở (zerbrochene Ampel-Regierung). Mặc dù như vậy (trotz alledem), nhưng nó cũng đã được thông qua (verabschieden) ở Quốc hội Đức hay Hạ viện (Budes-Tag) với số phiếu (Stimmen) của họ. Thượng viện Đức (Bundes-Rat) nay (mittlerweile) đã dọn đường (den Weg frei machen) cho sự cải cách này. Sau đây là vài tóm tắt (Zusammenfassung) những thay đổi quan trọng nhất đã được lên kế hoạch (wichtigste geplante Änderungen) của việc cải cách (Reform) – và ý nghĩa (Bedeutung) của chúng đối với bệnh nhân (Patienten).

Dự án (Vorhaben) không cần được phê duyệt (zustimmungsbedürftig) ở cơ quan tiểu bang (Länder-Kammer). Tuy nhiên (aber), lẽ ra sự cải cách có thể triệu tập (anrufen) ủy ban điều nghiên chung (gemeinsamer Vermittlungs-Ausschuss) với quốc hội (Parlament) và tạm (vorerst) dừng (stoppen) việc thực hiện (Umsetzung) trong thời điểm hiện tại (im Augenblick). Về nguyên tắc (Prinzipiell), sau đó (dann) cũng có thể tìm cách (versuchen) để tìm ra (finden) một thỏa hiệp (Kompromiss) – nhưng vì (wegen) đa số không rõ ràng (unklare Mehrheiten) trong Hạ viện và cuộc bầu cử mới (Neu-Wahl) vào ngày 23 tháng Hai (Februar). Trong việc biểu quyết (Abstimmung), có một đơn (Antrag) kháng cáo (Anrufung) của Ủy ban điều nghiên đã không nhất thiết có đa số cần thiết (nötige Mehrheit).

1. Thù lao (Vergütung) . Cốt lõi (Kern) của việc cải cách là một hệ thống trả thù lao mới (neues Vergütungs-System). Cho đến nay (bisher), các bệnh viện (Krankenhaus) chủ yếu (vor allem) tự tài trợ (sich finanzieren) đa phần (weitgehend) thông qua mức giá gộp chung cho từng trường hợp (Fall-Pauschalen). Điều này có nghĩa là họ nhận được (bekommen) một khoản tiền gộp chung (pauschaler Betrag) bằng Euro cho mỗi trường hợp điều trị (Behandlungs-Fall) hoặc (beziehungsweise) bệnh nhân. Trong tương lai (künftig), các bệnh viện sẽ nhận được (erhalten) tới (bis zu) 60 phần trăm (Prozent) tiền thù lao (Vergütung) cho việc cung cấp dịch vụ (Leistungs-Angeboten). Ví dụ (zum Beispiel) như nhân sự (Personal), nhận cấp cứu (Notaufnahme) hoặc công nghệ y tế cần thiết (notwendige Medizintechnik). Qua đó (dadurch) nhằm ngăn chặn (verhindern) các bệnh viện thực hiện (durchführen) nhiều việc can thiệp không cần thiết về mặt y tế (medizinisch unnötige Operationen) vì lý do doanh thu (Umsatz-Gründen), ngoài những thứ khác (unter anderem).

2. Thêm nhiều chuyên môn (mehr Spezialisierung) . Cơ sở (Grundlage) tài trợ (Finanzierung) từ các công ty bảo hiểm y tế (Krankenkasse) nên được định nghĩa chính xác hơn cho các nhóm dịch vụ (genauer definierte Leistungsgruppen) – chẳng hạn như (also etwa) “tim mạch” (Kardiologie) thay vì (statt) những cái tên thô thiển (grobe Bezeichnungen) như “nội khoa” (Innere Medizin). Các nhóm dịch vụ có nhiều đặc tính chất lượng thống nhất (einheitliche Qualitäts-Vorgaben), chẳng hạn (etwa) như về trang thiết bị (Ausstattung), nhân sự và kinh nghiệm điều trị (Behandlungs-Erfahrungen). Mục đích (Ziel) là để các phương pháp điều trị ung thư (Krebs-Behandlungen) chẳng hạn, chỉ còn được (nur noch) thực hiện (durchführen) tại các bệnh viện (Klinik) chuyên môn phù hợp (entsprechende Expertise). Những cơ quan công quyền (Behörde) của các tiểu bang (Bundes-Länder) sẽ quyết định (entscheiden) bệnh viện nào sẽ được phép cung cấp (anbieten dürfen) nhóm dịch vụ nào (welche Leistungsgruppen) trong tương lai (künftig)

3. Vai trò mới (neue Rolle) của những bệnh viện nhỏ (kleine Krankenhäuser) . Các bệnh viện nhỏ hơn (kleinere Krankenhäuser) ở nông thôn (auf dem Land) sẽ cung cấp ít dịch vụ hơn (weniger Leistungen) trong tương lai và hạn chế (sich beschränken) chỉ thực hiện những can thiệp (jene Eingriffe) mà họ giỏi (gut beherrschen). Như vậy (somit), họ có thể trở thành một loại (Art) trung tâm y tế (Gesundheits-Zentrum) nơi (wo) các bác sĩ (Ärzte) thực hiện những can thiệp ít tốn kém hơn (weniger aufwendige Eingriffe). Đối với những việc can thiệp và phương pháp điều trị phức tạp hơn (kompliziertere Eingriffe und Behandlungen), những người bị ảnh hưởng (Betroffene) tùy tình huống (unter Umständen) phải chấp nhận (in Kauf nehmen) di chuyển đoạn đường dài hơn (längere Wege) mới đến được bệnh viện (Klinik).

4. Nhiều quy định mới (neue Regeln) cho những bác sĩ chuyên khoa (Fach-Ärzte) . Trong tương lai, một số bệnh viện cũng sẽ có thể cung cấp (anbieten) dịch vụ điều trị ngoại trú của bác sĩ chuyên khoa (ambulante Fach-Arzt-Behandlungen) – nếu (wenn) không có (nicht vorhanden) bác sĩ chuyên khoa tương ứng (entsprechender Fach-Arzt) trong khu vực (Region) hoặc không ai muốn tự hành nghề (sich niederlassen) ở đó. Điều này giúp loại bỏ (fallen) nhu cầu phải di chuyển quãng đường xa (weiter Wege) đến phòng khám chuyên khoa (Fach-Praxis) ở một số nơi (mancherorts)

5. Khả năng tiếp cận (Erreichbarkeit) . Cải cách quy định (vorsehen) rằng, các bệnh viện có khoa nội (Innere Medizin) và phẫu thuật tổng quát (Allgemeine Chirurgie) phải có khoảng cách như thế nào để mỗi người dân (jeder Bürger) đều có thể tiếp cận được (erreichen) tối đa (maximal) 30 phút (Minuten) lái xe (Auto-Fahrt). Tất cả các bệnh viện khác (Alle anderen Krankenhäuser) phải tiếp cận được với ít nhất (mindestens) 40 phút lái xe (Pkw-Fahr-Minuten).

6. Nhiều bệnh viện sẽ đóng cửa (schließen)? Đúng (richtig). Theo quan điểm (aus Sicht) của vị Bộ trưởng Y tế Đức (Bundes-Gesundheits-Minister), ông Lauterbach thì hiện tại (jetzt) đã (bereits) không có đủ (genug) nhân sự cho 1.719 bệnh viện trong nước Đức. Nhiều bệnh viện bị thâm thụt tài chánh (rote Zahlen schreiben), có nguy cơ phá sản (Insolvenz bedrohen). Theo thông tin riêng (nach eigenen Angaben của chính trị gia (Politiker) đảng (Partei) SPD, ông muốn sử dụng cải cách (Reform) để hạn chế (begrenzen) sự tử vong của bệnh viện (Klinik-Sterben). Từ quan điểm của nhiều tiểu bang và Hiệp hội Bệnh viện Đức (Deutschen Kranken-Haus-Gesellschaft), các kế hoạch ngược lại (dagegen) sẽ đẩy nhanh (beschleunigen) việc đóng cửa nhiều địa điểm (Aus vieler Standorte). Họ lo ngại (fürchten) về an ninh nguồn cung (Versorgungs-Sicherheit) ở nông thôn.

7. Chi phí (Kosten) việc cải cách là bao nhiêu (wie viele)? Một quỹ chuyển đổi (Transformations-Fond) với tổng khối lượng (Gesamt-Volumen) 50 tỷ Euro được tính (berechnen) cho 10 năm sẽ được thành lập (errichten) để cải cách bệnh viện. Nó phải được tài trợ (finanzieren) một nửa (Hälfte) bởi chính phủ Đức (Bund) và một nửa từ các tiểu bang. Tuy nhiên (allerdings), chính phủ Đức muốn việc tài trợ phần (Anteil) của họ trích từ quỹ y tế (Gesundheits-Fond) của các công ty bảo hiểm sức khỏe (Kranken-Kasse). Các công ty bảo hiểm y tế có thể kiện (klagen) chống (gegen) việc này. Cục Kiểm toán Đức (Bundes-Rechnungs-Hof) cũng có nhiều phản đối (Einwand). Các chuyên gia tài chính (Finanz-Experten) biện luận (argumentieren) rằng, việc tổ chức (Organisation) chăm sóc sức khỏe (Gesundheits-Versorgung) là nhiệm vụ bắt buộc của nhà nước (staatliche Pflicht-Aufgabe) và là việc (Sache) của người nộp thuế (Steuer-Zahler) chứ không phải người đóng khoản phí bảo hiểm y tế (Beitrags-Zahler).

8. Bệnh viện và đại diện bệnh nhân (Patienten-Vertreter) nói gì? Ngay trước (kurz vor) cuộc bỏ phiếu (Abstimmung), Hiệp hội Bệnh viện Đức (Deutsche Kranken-Haus-Gesellschaft) đã kêu gọi (werben) triệu tập (anrufen) ủy ban điều nghiên. Vị lãnh đạo hiệp hội (Verband-Chef), ông Gaß nói rằng: “Chúng tôi muốn và cần (brauchen) một cuộc cải cách, nhưng một cuộc cải cách thực sự (richtig) giúp cải thiện (verbessern) việc chăm sóc (Versorgung) và không để tệ hơn (verschlechtern)”. Hiệp hội các Bệnh viện Đại học (Verband der Universitäts-Kliniken) cảnh báo (warnen) về hậu quả khiếp (fatale Folgen) của sự thất bại (Scheitern): Bởi không có sự thay đổi có trật tự về cơ cấu (geordneter Struktur-Wandel), không có thuốc tốt hơn (bessere Medizin) và không có nguồn tài chính ngắn hạn (kurzfristiges Finanz-Mittel). Hiệp hội xã hội (Sozial-Verband) VdK kêu gọi một sự chấp thuận từ đạo luật(Gesetz billigen). Không có cải cách nào mang lại việc đe dọa (bedrohen) đóng cửa tùy tiện (willkürliche Schließungen). Tổ chức Bảo vệ Bệnh nhân Đức (Deutsche Stiftung Patienten-Schutz) giải thích (erklären) rằng, đa phần (Mehrheit) nhiều bệnh viện hoàn toàn không thể đáp ứng (gar nicht erfüllen) những yê cầu (Anforderung) của các nhóm dịch vụ.

9. Sẽ tiếp tục thế nào (weiter gehen)? Cải cách dự kiến theo kế hoạch (planmäßig) ​​​​sẽ có hiệu lực (in Kraft treten) vào ngày 01 tháng Giêng năm 2025 – nhưng nó sẽ không được thực hiện (umsetzen) hoàn toàn ngay lập tức (gleich komplett) mà (sondern) sẽ được thực hiện dần dần (nach und nach) cho đến (bis) năm 2029. Kế hoạch (planen) là các tiểu bang sẽ chỉ định (zuweisen) từng bệnh viện trong tiểu bang của họ về các nhóm dịch vụ dự kiến (vorsehen) ​​vào cuối năm (bis Ende) 2026. Theo bộ (Ministerium) trình bày (erläutern) cho thấy, nguồn tài chính sau đó (dann) sẽ dần dần (schrittweise) được chuyển sang (umstellen) hệ thống mới (neues System) vào năm 2027 và 2028.

Nguồn: dpa. Hình: picture liên minh / dpa / Rolf VennenberndCải cách bệnh viện (Krankenhaus-Reform) đặt (stellen) bối cảnh bệnh viện (Klinik-Landschaft) vào một cơ sở kinh tế mới (neue ökonomische Grundlage) – các tiểu bang lo ngại (befürchten) sự tắc nghẽn nguồn cung (Versorgungs-Engpässe).

Thứ BẢY ngày 23.11.2024
Liên minh toàn cầu chống đói nghèo. “Sáng kiến ​​G20 thể hiện sự nghiêm túc”
.

Tổ chức giúp đói nghèo trên thế giới (Welt-Hunger-Hilfe) xem sự biến đổi khí hậu (Klima-Wandel) là một trong những nguyên nhân lớn nhất gây ra (als einen der größten Treiber) nạn đói (Hunger) trên thế giới (in der Welt).

Tổng thư ký (General-Sekretär), ông Mogge nói trên đài phát thanh Đức quốc (Deutschland-Funk) rằng: Hiện tượng nóng lên (Erwärmung) dẫn (führen) đến nhiều thảm họa thời tiết (Wetter-Katastrophen) như (wie) hạn hán (Dürren) và lũ lụt  (Überschwemmungen) nên sự kiện này đẩy (treiben) con người (Menschen) rơi vào cảnh đói ăn (in  den Hunger).

Trước bối cảnh (Hintergrund) như vậy, điều quan trọng (wichtig) là hội nghị thượng đỉnh (Gipfel) G20 phải xác định rõ ràng (klar benennen) cả hai thách thức (beiden Herausforderungen) này đối với nhân loại (Menschheit). Điều tích cực (positiv) là các nguyên thủ quốc gia và chính phủ (Staats- und Regierungschef) đã tập trung (sich konzentrieren) vào việc chống nạn đói (Hunger bekämpfen).

Tuy nhiên (allerdings), ông Mogge giải thích (erklären) liệu “Liên minh toàn cầu chống đói nghèo” (Globale Allianz gegen Hunger und Armut) mà họ phát động (ins Leben rufen) có thành công (erfolgreich) hay không chỉ có thể được đánh giá (beurteilen) sau vài năm nữa (erst in ein paar Jahren). Nhưng (jedoch), việc 85 quốc gia đã tham gia (anschließen) cho thấy (zeugen) mức độ nghiêm túc (Ernsthaftigkeit) của dự án (Vorhaben).
Nguồn: dpa. Hình: Internet

Thứ SÁU ngày 22.11.2024
Nguy cơ xảy ra chiến tranh từ Nga. Người dân thuộc Liên minh châu Âu EU nên dự trữ vật tư trong ít nhất 72 giờ
.

Một báo cáo (Bericht) của Liên minh Châu Âu (Europäische Union, EU) đề nghị (empfehlen) người dân (Bürger) nên dự trữ (horten) thực phẩm (Lebens-Mittel) và nước uống (Wasser) cho ít nhất (für mindestens) 72 giờ (Stunden). Người dân nên chuẩn bị tốt (gut vorbereiten) trong trường hợp khẩn cấp (ei Notfällen). Tài liệu (Dokument) chủ yếu (vor allem) cảnh báo (warnen) về mối đe dọa chiến tranh (Kriegs-Gefahr) bởi (durch) Nga (Russland)

Một báo cáo (Bericht) về sự chuẩn bị dân sự và quân sự (zivile und militärische Vorbereitung) của Liên minh Châu Âu khuyến nghị người dân nên dự trữ thực phẩm và nước uống trong ít nhất 72 giờ. Bằng cách này (so), người dân nên chuẩn bị cho các trường hợp khẩn cấp (Not-Fälle) và thảm họa (Katastrophen). Báo cáo được viết bởi cựu Tổng thống Phần Lan (ehemaliger finnischer Präsident), ông Sauli Niinistö, theo tờ Newsweek. Ông hiện (mittlerweile) là cố vấn đặc biệt (Sonder-Berater) cho nữ Chủ tịch (Präsidentin) Ủy ban Châu Âu (Europäische Kommission). Nữ Chủ tịch Ủy ban EU, bà Ursula von der Leyen đã trình bày (präsentieren) báo cáo này hôm thứ Tư (Mittwoch) và thừa nhận (zugeben) rằng, EU đã không (weder) chuẩn bị đầy đủ (ausreichen) cho đại dịch (Pandemie) Covid-19 cũng như (noch) cuộc tấn công (Angriff) của Nga vào Ukraine. Ông Niinistö giải thích (erklären) rằng, EU phải chủ động chuẩn bị (sich proaktiv vorbereiten) cho những kịch bản như vậy (solche Szenerien).

Các gia đình
nên có đồ dự trữ để dùng trong 72 giờ. Báo cáo đề nghị các gia đình dự trữ (lagern) đủ (genug) nguồn cung cấp trong 72 giờ. Tài liệu cho biết: “Là một phần của chiến lược này (Teil dieser Strategie), EU nên khuyên (raten) các gia đình có thể tự cung tự cấp (sich selbst versorgen) trong ít nhất 72 giờ trong trường hợp khẩn cấp”. Mặc dù (obwohl) báo cáo đề cập đến (ansprechen) một số mối đe dọa có thể xảy ra (mehrere mögliche Bedrohungen), nhưng sự gây hấn của Nga (russische Aggression) được coi (sehen) là mối đe dọa lớn nhất (größte Gefahr). “Chúng tôi không có kế hoạch rõ ràng (klarer Plan) về việc EU sẽ làm gì (tun) trong trường hợp (im Falle) có hành động gây hấn vũ trang (bewaffnete Aggression) đối với một quốc gia thành viên (Mitglied-Staat). Mối đe dọa chiến tranh (Kriegs-Gefahr) từ Nga buộc (zwingen) chúng tôi phải xử lý (behandeln) như là một phần cốt lõi (Kern-Stück) trong quá trình chuẩn bị của mình, không (ohne) bỏ qua (vernachlässigen) việc chuẩn bị cho nhiều mối đe dọa lớn khác (andere große Bedrohungen)”, theo tài liệu. Những vật dụng được đề nghị (empfohlene Vorräte) ngoài những thứ khác (unter anderem) cón có thực phẩm (Lebens-Mitteln), đồ uống (Getränke), thuốc men (Medikamente) và đèn pin (Taschen-Lampe). Cuộc thăm dó ý kiến sau đây (folgende Umfrage) cho thấy (zeigen) những loại dự trữ mà người dân EU thường lưu trữ nhiều nhất (am häufigsten anlegen).

Các mối đe dọa đối với một quốc gia thành viên ảnh hưởng đến tất cả các thành viên EU . Báo cáo giải thích rằng bất kỳ hành động gây hấn nào của Nga (jede Aggression Russlands) đối với một quốc gia thành viên EU sẽ ảnh hưởng (betreffen) đến tất cả 27 quốc gia trong liên minh (alle 27 Länder der Union): “Các thành viên gắn bó chặt chẽ (festgebunden) với sự toàn vẹn lãnh thổ (territoriale Integrität) và độc lập chính trị (politische Unabhängigkeit) của mỗi quốc gia thành viên và EU được xem là một tổng thể (als Ganze)”.

Theo RBC Ukraine, tài liệu này đề nghị đầu tư (investieren) ít nhất (mindestens) 20 phần trăm (Prozent) ngân sách (Budget) của EU vào việc tăng cường (Stärkung) an ninh (Sicherheit) và sẳn sàng đối phó sự khủng hoảng (Krisen-Bereitschaft). Ngoài ra (außerdem), những thông tin tình báo (Geheim-Dienst-Informationen) phải được trao đổi (austauschen) dễ dàng hơn (leichter) trong nội bộ (innerhalb)EU.
Nguồn: FOCUS-Online. Hình: Reuters

Thứ NĂM ngày 21.11.2024
Chính sách y tế . Cơ quan EU kêu gọi tăng cường biện pháp chống lại tình trạng kháng kháng sinh.


Cơ quan y tế châu Âu (europäische Gesundheits-Behörde) đã kêu gọi (aufrufen) các quốc gia thành viên (Mitglied-Staaten) EU tăng cường (verstärken) nhiều nỗ lực (Anstrengung) chống lại (gegen) việc sử dụng quá nhiều (übermäßiger Gebrauch) kháng sinh (Antibiotika).

Cơ quan (Behörde) Solna, có trụ sở (Sitz) tại Thụy Điển (Schweden) giải thích (erklären) rằng, sự gia tăng (Zunahme) nhiều tình trạng kháng kháng sinh (antimikrobielle Resistenzen) gây ra cho thấy (darstellen) mối đe dọa ngày càng lớn (wachsende Bedrohung) đối với bệnh nhân (Patient) tại các bệnh viện (Krankenhaus) trên khắp (in der gesamten) EU. Đặc biệt (insbesondere) (da) không có (nicht zur Verfügung stellen) và chỉ có rất ít (nur sehr wenige) khả năng điều trị thay thế (alternative Therapie-Möglichkeiten). Do đó (deshalb), cần phải có một phản ứng (Reaktion) thống nhất (vereint) và nhanh chóng (rasch) đối với vấn đề (Problem) này.

Cơ quan này biện minh (begründen) cho việc cảnh báo (Warnung) của họ, cùng với những điều khác (unter anderem) là việc sử dụng kháng sinh (Antibiotika-Gebrauch) ngày càng gia tăng (weitere Zunahme) trong EU: Trong giai đoạn (im Zeitraum) giữa (zwischen) năm 2019 và 2023, mức tăng (Anstieg) là 1 phần trăm (Prozent). Cho nên (damit) con số này có nghĩa là cộng đồng các quốc gia (Staaten-Gemeinschaft) đang ngày càng tách rời (sich weiter entfernen) mục tiêu đã được thống nhất (vereinbartes Ziel) là giảm (senken) 20 phần trăm lượng tiêu thụ (Konsum) kháng sinh.

Tình trạng kháng kháng sinh (antimikrobieller Resistenz) xảy ra (stattfinden) khi vi khuẩn (Bakterien), Virus và ký sinh trùng (Parasiten) không còn (nicht mehr) phản ứng (reagieren) đối với các loại thuốc kháng sinh (antimikrobielle Medikamente) gọi chung là kháng sinh (Antibiotika). Cơ quan chức năng đã sắo loại (einstufen) sự gia tăng (Zunahme) sức đề kháng như vậy (solcher Resistenz) bằng kháng sinh là nguy cơ (Gefahr) đối với sức khỏe cộng đồng (öffentliche Gesundheit).

Nguồn: Deutschlandfunk. Hình: mago-images / Panthermedia / FahroniCơ quan y tế (Gesundheits-Behörde) ECDC cảnh báo (warnen) tình trạng kháng kháng sinh (Antibiotika-Resistenzen) đang gia tăng (zunehmen) trong Liên minh Châu  (Europäische Union)

Thứ TƯ ngày 20.11.2024
Việc trợ giúp cho quyết định bầu cử sẽ đến sớm
.

Sẽ sớm có (früh genug geben) sự trợ giúp (Hilfe) cho cuộc bầu cử mới (Neu-Wahl) vào tháng Hai (im Februar). Wahl-O-Mat giúp quyết định (sich entscheiden) một đảng (Partei). Cuộc bầu cử (Wahl) Quốc hội hay Hạ viện Đức (Bundes-Tag) dự kiến (vorsehen) ​​diễn ra (stattfinden) vào ngày 23 tháng hai. Wahl-O-Mat sẽ hoàn tất (fertig) trước (vorher) khoảng (ungefähr) ba tuần.

Trung tâm Giáo dục Chính trị Đức (Bundes-Zentrale für politische Bildung) làm ra (machen) Wahl-O-Mate. Những người ở Trung Tâm này xem xét (sich sehen) kỹ lưỡng (genau) các ý tưởng (Ideen) và mục tiêu (Ziele) của các đảng phái (Partei). Họ nói: Lần này (dieses Mal) chúng tôi cũng có thể làm được (schaffen), mặc dù (auch wenn) bây giờ (jetzt) chúng tôi không còn nhiều thời gian (wenig Zeit haben).

Và cách Wahl-O-Mat hoạt động (funktionieren): Người ta trả lời các câu hỏi (Frage) trên Internet (im Internet). Trong cuộc bầu cử vừa qua (vergangene Wahl) có 38 câu hỏi. Ví dụ (zum Beispiel), một câu hỏi là: Mức lương tối thiểu (Mindest-Lohn) có nên cao hơn (höher werden) không?

Sau khi trả lời xong (beantworten) các câu hỏi, người trả lời sẽ nhận được nhiều thông tin (Information) từ Wahl-O-Maten: Những đảng phù hợp (passen) nhất (am besten) với câu trả lời của họ. Và sau đó (dann) là một bảng xếp hạng (Rang-Liste).

Điều đó không có nghĩa (bedeuten) là người ta phải bỏ phiếu (wählen) cho đảng đứng đầu danh sách (oben auf der Liste). Nhưng (aber) họ có thể sử dụng nó để kiểm soát (kontrollieren) xem đảng nào phù hợp với ý tưởng của riêng họ (eigene Ideen).
Nguồn: Deutschlandfunk. Hình: picture alliance / Chris Emil Janßen

Thứ BA ngày 19.11.2024
Mười một điều nên biết về G20
.

Nó đại diện (repräsentieren) cho 60 phần trăm (Prozent) dân số thế giới (Welt-Bevölkerung) và 4/5 (vier Fünftel) sức mạnh kinh tế thế giới (weltweite Wirtschafts-Kraft). Nhưng (aber) liệu nhóm (Gruppe) G20 có thực sự (wirklich) thực hiện được (verwirklichen) điều gì đó (etwas) tại các hội nghị thượng đỉnh (Gipfel) của họ không?

Nguyên thủ quốc gia (Staats-Chef) và lãnh đạo chính phủ (Regierungs-Chef) của các cường quốc kinh tế hàng đầu (führende Wirtschafts-Mächte) đã gặp nhau (zusammen kommen) vào ngày thứ Hai (Montag) hôm qua (gestern), 18.11.2024 để tham dự (teilnehmen) hội nghị thượng đỉnh thường niên (jährliches Gipfel-Treff) tại thủ đô (Metropole) Rio de Janeiro của Brasilien.

“Nhóm 20” (G20)…
1. ….
gồm (bestehen aus) Liên minh Châu Âu (Europäische Union, EU), Liên minh Châu Phi (Afrikanische Union, AU) và 19 nền kinh tế mạnh nhất (stärkste Volks-Wirtschaften) ở tất cả các châu lục (alle Kontinente): Á Căn Đình (Argentinien), Úc (Australien), Brasilien, Trung Quốc (China), Đức (Deutschland), Pháp (Frankreich), Anh (Großbritannien), Ấn Độ (Indien), Nam Dương (Indonesia), Ý (Italien), Nhật Bản (Japan), Gia Nã Đại (Canada), Mễ Tây Cơ (Mexico), Nga (Russland) , Ả Rập Saudi (Saudi-Arabien), Nam Phi (Süd-Afrika), Hàn Quốc (Süd-Korea), Thổ Nhĩ Kỳ (Türkei) và Hoa Kỳ (USA).
2. … đa phần (größtenteils), nhưng không tất cả (aber nicht komplett), được đại diện (vertreten) bởi các nguyên thủ quốc gia và chính phủ tại hội nghị thượng đỉnh ở Rio de Janeiro. Tổng thống (Präsident) Nga, ông Vladimir Putin đã hủy (absagen) và cử (schicken) Ngoại trưởng (Außen-Minister), ông Sergei Lavrov đại diện (als Vertretung) cho ông – như đã (wie schon) xảy ra trong hai năm qua (in den vergangenen beiden Jahren) sau khi (nach) Nga xâm chiếm (russische Invasion) Ukraine. Thái tử Ả Rập Saudi (saudische Kronprinz) Mohammed bin Salman cũng không đến – bối cảnh (Hintergrund) không rõ ràng (unklar).
3. …đại diện (repräsentieren) cho hơn 60 phần trăm (Prozent) dân số thế giới „Welt-Bevölkerung);
4. … quy tụ (vereinen) hơn (mehr als) 4/5 (vier Fünftel) sức mạnh kinh tế thế giới và 3/4 (vier Fünftel) thương mại thế giới (Welt-Handel);
5. … các tổ chức quốc tế (internationale Organisationen) như Ngân hàng Thế giới (Welt-bank) và Liên hợp quốc (Vereinten Nationen, UN) tại mọi hội nghị thượng đỉnh. Tây Ban Nha (Spanien) và Singapur lần nào (jedes Mal) cũng có mặt (dabei). Lần này (diesmal) Brasilien cũng đã mời thêm (zusätzlich) 18 quốc gia khách (Gast-Länder), chủ yếu (vor allem) từ khu vực được gọi là (sogenannte) phía Nam bán cầu (globale Süden), tức là (also) Châu Mỹ La Tinh (Latein-Amerika), Châu Phi (Afrika) và Châu Á (Asien);
6. … hiện giờ (inzwischen) thực sự (eigentlich) là G21 vì (weil) Liên minh châu Phi (Afrikanische Union) đã được tiếp nhận (aufnehmen) làm thành viên mới (neues Mitglied) trong năm ngoái (im vergangenen Jahr);
7. … được thành lập (gründen) để phối hợp quốc tế (internationale Abstimmung) về các vấn đề tài chính và kinh tế (Finanz- und Wirtschafts-Fragen);
8. … nhưng hiện nay còn giải quyết (sich beschäftigen) nhiều vấn đề toàn cầu khác (viele andere globale Themen), từ cuộc chiến chống khủng bố (Terror-Bekämpfung) đến bảo vệ khí hậu (Klima-Schutz) và chiến tranh (Kriege);
9. … theo nguyên tắc (in der Regel) gặp nhau (sich treffen) mỗi năm một lần (einmal im Jahr) kể từ (seit) năm 2008 ở cấp nguyên thủ quốc gia và chính phủ. Thậm chí (sogar) còn có hai cuộc họp (jeweils zwei Treffen) trong năm 2009 và 2010 về vấn đề khủng hoảng tài chính (Finanz-Krise) của hai năm này. Các bộ trưởng tài chính (Finanz-Minister) và người đứng đầu ngân hàng trung ương (Noten-Bank-Chef) đã gặp nhau thường niên (jährlich) kể từ (schon seit) năm 1999;
10. … thường quyết định (beschließen) những tuyên bố chung (gemeinsame Erklärungen) của nguyên thủ quốc gia và chính phủ tại các cuộc họp thượng đỉnh của họ, cho dù (zwar) không mang tính ràng buộc về mặt pháp lý (rechtlich nicht bindend) nhưng (jedoch) vẫn có tác động tín hiệu chính trị mạnh mẽ (politisch starke Signal-Wirkung);
11. … trong năm tới (im nächsten Jahr) sẽ được Nam Phi điều hành (leiten).
Nguồn: dpa. Hình: dpa/Ricardo Stuckert

Thứ HAI ngày 18.11.2024
Liên minh chính phủ Đức tan . Đảng FDP đã chuẩn bị cho việc chấm dứt liên minh đèn giao thông từ lâu.


Các chính trị gia (Politiker) đảng (Partei) SPD đã phản ứng (reagieren) giận dữ (empört) về các thông tin truyền thông (Medienberichte) rằng, đảng FDP đã chuẩn bị (sich vorbereiten) trong nhiều tuần (Wochen lang) để chấm dứt (Ende) liên minh đèn giao thông (Ampel-Koalition). Bộ trưởng Y tế Đức (Bundes-Gesundheits-Minister), ông Lauterbach đã gọi (nennen) những diễn biến được mô tả (beschriebenen Vorgänge) là một “sự thất vọng không thể tưởng” (unfassbare Enttäuschung). Bộ trưởng Lao động Đức (Bundes-Arbeits-Minister), ông Heil viết trên sàn (Plat-Form) X rằng ông “vô cùng bị sốc” (tief erschüttert) về hành vi (Verhalten) của đảng FDP.

Theo sự điều nghiên (Recherchen) của tờ “Zeit” và “Süddeutsche Zeitung”, nhiều kịch bản khác nhau (verschiedene Szenarien) đã được diễn ra (durchspielen) trong đảng FDP kể từ (seit) cuối tháng Chín (Ende September). Đây là những gì những người (Personen) quen thuộc (vertraut) với diễn biến (Vorgang) này đã nói. Cựu (ehemalig) Bộ trưởng Tư pháp Đức (Bundes-Justiz-Minister), ông Buschmann giải thích (erklären) rằng, ông không (weder) muốn xác nhận (bestätigen) cũng không (noch) phủ nhận (dementieren) những tuyên bố được trích dẫn (zitierte Äußerungen)

Đảng SPD và FDP cáo buộc (sich beschuldigen) lẫn nhau (gegenseitig) đã kích động (provozieren) cho việc kết thúc của liên minh đèn giao thông.
Nguồn dpa. Hình: dpa / Michael Kappler

CHỦ NHẬT ngày 17.11.2024
Tình trạng bài ngoại ở phía Tây Đức ngày càng gia tăng
.

Từ (seit) năm 2002, các chuyên gia (Fach_Leute) của Leipzig đã khảo sát (untersuchen) xem chủ nghĩa bài ngoại (Ausländer-Feindlichkeit) và chủ nghĩa Sô vanh (Chauvinismus) lan rộng (verbreiten) như thế nào (wie) ở Đức. Năm nay cho thấy (sich zeigen) có nhiều chuyển biến rõ ràng (deutliche Verschiebungen).

Con người (Menschen) ở Đông và Tây Đức (Ost- und West-Deutschland) đã trở nên thân thiết hơn (sich annähern). Điều đó nghe (klingen) có vẻ hay (erfreundlich), nhưng (aber) trong trường hợp (Fall) khảo sát (Untersuchung) này thì không: Theo nghiên cứu (Studie) về chủ nghĩa độc tài (Autoritarismus) đượng thời (aktuell) của Leipzig cho thấy (zeigen) rằng, có nhiều người ở phương Tây đồng ý (zustimmen) với những tuyên bố bài ngoại (ausländerfeindliche Aussagen) nhiều hơn đáng kể (deutlich mehr) so với năm 2022. Như vậy (damit) phía Tây (Westen) và phía Đông (Osten) đang gần giống nhau (sich angleichen) khi nói đến oán hận (Ressentiment). Ngoài ra (zudem), sự hài lòng (Zufriedenheit) nền dân chủ (Demokratie) ở Đức đã giảm mạnh (stark sinken). Và: Nhiều dữ liệu (Daten) cho thấy (erkennen lassen) rằng, những thái độ bài Do Thái (antisemitische Haltungen) đã lan rộng nhẹ (leicht verbreiten) ở phương Tây. Các chuyên gia coi đây là sự đảo ngược xu hướng (Trend-Umkehr), vì (da) chủ nghĩa bài Do Thái (Antisemitismus) ở phía Tây trước đó (zuvor) từ (von) năm 2002 đến (bis) năm 2022 đã suy giảm đều đặn (stetig abnehmen).

Điều hành trưởng nhóm nghiên cứu (Studien-Leiter), ông Oliver Decker từ Đại học (Universität) Leipzig và đội ngũ (Team) của ông đã trình bày (vorstellen) kết quả (Ergebnisse) của họ hôm thứ Tư (Mittwoch) 13.11.2024 tuần qua (Vorwoche), được hình thành (entstehen) với sự hợp tác (Kooperation) của Quỹ (Stiftung) Heinrich-Böll thân thiện với đảng Xanh (grünennah) và Quỹ Otto-Brenner của công đoàn (Gewerkschaft) IG Metall. Theo nghiên cứu, có 19,3 phần trăm (Prozent) những người được hỏi ý kiến (Befragte) ở Tây Đức cho thấy một thế giới quan (Welt-Bild) bài ngoại (Ausländer-Feindlichkeit) rõ ràng (eindeutig). Hai năm trước đó (zwei Jahre zuvor) chỉ là 12,6 phần trăm. Ở phía Đông trị số (Wert) mới là 31,5 phần trăm. Trong năm 2022, con số còn nhiều hơn một chút (noch etwas mehr), cụ thể (nämlich) là 33,10 phần trăm.

Để truy cập (Ermittlung) những dữ liệu này, các đối tượng thử nghiệm (Probanden) đã nhận được một bảng câu hỏi (Frage-Bogen) với một loạt câu trả lời (Reihe von Statements), chẳng hạn (etwa) như: “Cộng hòa Liên bang (Bundes-Republik) bị ngoại nhập (überfremden) ở mức độ nguy hiểm (gefährlichen Maß) bởi (durch) số người nước ngoài nhiều (viele Ausländer)”. Có 31,1 phần trăm những người được hỏi ý kiến (Befragte) ở phương Tây đồng ý (zustimmen) điều này, hai năm trước. Nhiều năm trước, tỷ lệ này là 22,7 phần trăm. Ở các tiểu bang phía Đông nước Đức (ostdeutsche Bundes-Länder), tỷ lệ tán thành (Zustimmung) tuyên bố (Statement) này đã tăng từ 38,4 lên 44,3 phần trăm trong cùng thời kỳ (im selben Zeitraum). Trên toàn quốc (bundesweit) tỷ lệ này là 33,8 phần trăm.

Vai trò (Rolle) của chính trị (Politik).
Vị điều hành trưởng nghiên cứu, ông Decker phát biểu trong một cuộc phỏng vấn (Interview) tại Đại học Leipzig: “Nếu nhìn vào (sich anschauen) những diễn biến chính trị đương thời (aktuelle politische Entwicklungen), kết quả (Ergebnis) này sẽ không có gì đáng ngạc nhiên (nicht überraschen)”. “Bài ngoại và từ chối (Ablehnung) di cư (Migration) đã trở thành yếu tố trung tâm (zentrales Element) của cuộc giằng co chính trị (politischen Auseinandersetzung).”

Ông Decker và đội ngũ của ông đã quan sát (beobachten) nhận thấy có một sự phát triển tương tự (ähnliche Entwicklung) với những tuyên bố mang tính sô vanh (chauvinistische Aussagen) như: “Cuối cùng (endlich) chúng ta cũng nên lấy can đảm trở lại (wieder Mut) để có lại tinh thần dân tộc mạnh mẽ (starkes National-Gefühl).” Chính xác hoàn toàn (ganz genau) thì 32,3 phần trăm những người Đức được hỏi ý kiến – 24 phần trăm ở phía Đông và 34,4 phần trăm phía Tây. Các tác giả nghiên cứu (Studien-Autor) giải thích (erklären), sự khác biệt lớn (großer Unterschied) có vẻ (erscheinen) bất thường (außergewöhnlich), nhưng thậm chí (sogar) còn cân bằng hơn (sich ausgleichen), khi quan tâm (berücksichtigen) các câu trả lời (Antworten) một phần đồng ý và một phần không đồng ý từ các đối tượng thử nghiệm cũng được tính đến thì có 27,2 phần trăm ở phía Tây và 36,9 phần trăm ở phía Đông. Tuy nhiên (dennoch), nhiều người ở Tây Đức bày tỏ (äußern) mong muốn (Wunsch) này một cách hăng hái (energisch) hơn ở phía Đông. Bất kể (unabhängig davon): Nhìn từ góc độ lịch sử (historisch betrachten), những tuyên bố như vậy (derartige Aussagen) có thể gây nguy hiểm (gefährden) cho nền hòa bình (Frieden) của một xã hội (Gesellschaft), nhưng chúng rõ ràng (offenbar) được 1/3 (Drittel) người Đức chấp thuận (bejahen).

Người Đức đang khập khiển (hadern) với nền dân chủ (Demokratie) ở Đức . Theo nhóm nghiên cứu (Forschungs-Gruppe) báo cáo thêm (weiter berichten), sự hài lòng nền dân chủ ở Đức đang giảm dần (abnehmen). Cho dù (zwar) có 90,4 phần trăm tổng số người được hỏi ủng hộ (befürworten) ý tưởng (Idee) về dân chủ, nhưng chỉ có 42,3 phần trăm chỉ (lediglich) ủng hộ (unterstützen) “nền dân chủ như nó hoạt động (funktionieren) ở Cộng hòa Liên bang Đức (Bundes-Republik-Deutschland)”. Trị số của các đối tượng thử nghiệm ở phương Đông đặc biệt nổi bật (besonders auffällig): Năm 2022, 53,5 phần trăm ủng hộ dân chủ (“như nó hoạt động ở Đức”), năm 2024 chỉ còn 29,7 phần trăm. Theo các tác giả nghiên cứu, ở phía Tây là 45,5 phần trăm, nhưng trước đây (zuvor) ở đây (hier) cũng nhiều hơn (mehr): 58,8 phần trăm trong năm 2022. Theo các tác giả nghiên cứu, kể từ năm 2006, sự ủng hộ dành cho nền dân chủ Đức không yếu (nicht mehr so schwach) như hiện nay (wie jetzt).

Ông Decker và đội ngũ của ông đã thực hiện (durchführen) cuộc thăm dò ý kiến (Umfrage) từ năm 2002. Hai năm một lần (Alle zwei Jahre), họ hỏi ý kiến (befragen) người dân ở Đức để xác định (feststellen) mức độ phổ biến (verbreiteter Maß) quan điểm độc tài và phản dân chủ (autoritäre und demokratiefeindliche Einstellungen) ở đây mạnh như thế nào (wie stark).

Đối với nghiên cứu đương thời (aktuelle Studien), các chuyên gia đã tìm (suchen) hơn (mehr als) 2.000 người ở phía Tây nước Đức và khoảng (etwa) 500 người ở phía Đông từ tháng Ba (März) đến tháng Sáu (Juni) năm 2024. Các đối tượng thử nghiệm được yêu cầu đánh giá (bewerten) một danh sách (Liste) những phát biểu Aussagen) theo thang điểm năm bậc (fünfstufige Skala). Độ tuổi (Alter) của người được hỏi ý kiến giữa (zwischen) 16 và 92 tuổi.

Nguồn: Spectrum, 13.11.2024. Tác giả: Karin Schlott, tiến sĩ khảo cổ học (promovierte Archäologin) kiêm biên tập viên (Redakteurin) khảo cổ học (Archäologie), lịch sử (Geschichte) và nhân chủng học (Anthropologie). Hình: Wolfgang Botts

Thứ BẢY ngày 16.11.2024
Sau khi liên minh đèn giao thông kết thúc. Tương lai của tấm vé tàu Đức ra sao.


Hiệp hội Xã hội (Sozial-Verband) VdK và tổ chức những người ủng hộ người tiêu thụ (Verbraucher-Schützer) thúc đẩy (drängen) vấn đề tài chính (Finanzierung) của vé tàu Đức (Deutschland-Ticket) phải được đảm bảo (absichern).

Nữ Chủ tịch (Präsidentin) hiệp hội VdK, bà Bentele nói với tập đoàn truyền thông (Medien-Gruppe) Funke rằng, việc cung cấp (Angebot) phải còn hiệu lực (Bestand haben) ngay cả (auch) sau khi (nach) liên minh chính phủ (Regierungs-Koalition) tan rã (zu Bruch gehen). Phát ngôn viên (Sprecher) của tổ chức người tiêu thụ Đức yêu cầu chính phủ Đức (Bundes-Regierung) cam kết rõ ràng (klar bekennen) đối với vé tàu Đức. Nguồn tài chính dài hạn (langfristige Finanzierung) phải được thực hiện (auf den Weg bringen) chung (gemeinsam) với các tiểu bang (Bundes-Länder).

Theo (nach) kế hoạch hiện tại (derzeitige Pläne), giá vé (Ticket-Preis) sẽ tăng (steigen) từ 49 lên 58 Euro vào năm tới (im kommenden Jahr). Chính phủ Đức và các tiểu bang (Bund und Länder) cho đến nay (bislang) đã cùng nhau đóng góp (sich teilen) chi phí. Thủ hiến (Landes-Minister-Präsident) tiểu bang Bayern, Nam Đức (Süd-Deutschland), ông Söder gần đây (zuletzt) đã thắc mắc (in Frage stellen) về vấn đề này và yêu cầu (fordern) chính phủ Đức một mình (allein) trả tiền (bezahlen) cho việc cung cấp này.
Nguồn: dpa. Hình: dpa / Sebastian Gollnow.

Thứ SÁU ngày 15.11.2024
Bưu chính Đức . Bưu phí cho thư và bưu thiếp tăng lên thành 95 xu mỗi loại.


Bưu chính Đức (Deutsche Post) đã thông báo (bekanntgeben) chi tiết (Details) về việc tăng bưu phí (Porto-Erhöhung) đã được công bố (ankündigen)

Kể từ (ab) ngày 1 tháng Giêng (Januar) 2025, một phong thư tiêu chuẩn (Standard-Brief) sẽ có giá (kosten) 95 xu (Cent) thay vì (statt) 85 xu như tới nay (wie bisher). Bưu phí (Porto) cho một tấm bưu thiếp (Post-Karte) cũng (ebenfalls) tăng (steigen) từ 70 xu lên (auf) 95 xu. Giá (Preis) cho phong thư nhỏ gọn (Kompakt-Brief) nặng tới (bis) 50 gram tăng lên (sich erhöhen) 1,10 Euro và cho những phong thư khổ lớn (Groß-Brief) lên 1,80 Euro. Đối với các kiện hàng (Pakete) có trọng lượng (Gewicht) lên tới (bis zu) 5 kg, mức phí tương lai (künftig) là 7,69 Euro thay vì (anstatt) 6,99 Euro hiện nay (jetzt).

Bưu phí được tăng lần (erhöhen) cuối (zuletzt) cách đây ba năm (vor drei Jahren). Cơ quan Dịch vụ Mạng lưới Đức (Bundes-Netz-Agentur) đã thông báo hôm thứ Hai (Montag) ngày 11.11.2024 rằng: Dịch vụ Bưu chính (Post-Dienst) có thể tăng giá trung bình (durchschnittlich) 10,5 phần trăm (Prozent). Doanh nghiệp (Unternehmen) biện giải (begründen) cho sự gia tăng (Erhöhung) này là do chi phí tăng (Kosten-Steigerung) bởi (durch) lạm phát (Inflation) và tiền lương (Löhne) cũng như (sowie) số lượng thư tiếp tục giảm (weiter sinkende Brief-Mengen).

Nguồn: dpa. Hình: dpa / Marijan Murat

Thứ NĂM ngày 14.11.2024
Berlin đa âm . Các tổ chức người di cư thiết lập một sàn chống định kiến
.

Nhiều (zahlreich) tổ chức (Organisation), nhà tài trợ (Träger) và tổ chức bảo trợ (Dach-Verband) liên quan đến dịch vụ di cư (Migration-Arbeit) đã thành lập (gründen) một sàn (Platt-Form) mang tên là „Berlin Đa âm“ (Berlin Polyphon), một nền tảng hành động (Aktions-Plattform) mới (neu) chống lại (gegen) mọi thành kiến (Vorurteile)

Hội đồng Di cư (Migrations-Rat) Berlin với khoảng (rund) 40 thành viên (Mitglieder), cho biết mục đích (Ziel) của họ là để phản chống lại (entgegenwirken) hình ảnh (Bild) di cư (Migration) như một sự đe dọa (Bedrohung) và một triệu chứng nguy hiểm của sự suy tàn (gefährliches Zerfalls-Symptom), đồng thời (zugleich) chỉnh sửa (korrigieren) những câu chuyện kể (Erzählung) về chủ đề (Thema) nhập cư (Zuwanderung).

Chủ đề này đã được báo cáo (berichten) và quyết định một chiều (einseitig entscheiden) từ nhiều năm qua (seit Jahren), trong khi (während) những người bị ảnh hưởng (Betroffene) lại ít được (nur wenig) nghe đến (hören). Người ta nói rằng (man sagt): Rất thường (viel zu oft) bàn cho có (hinwegreden) trên đầu (über die Köpfe) những người bị ảnh hưởng (betreffen) bằng những diễn từ một chiều (einseitige Diskurse) để biện minh (begründen).

Nữ Ủy viên hội nhập (Integrations-Beauftragte) của Berlin, bà Niwiedzial giải thích (erklären) rằng: Tất cả những người liên quan (Beteiligte) đều đồng ý (sich einigen) rằng, dạng (Form) ngôn ngữ (Sprache) về vấn đề di cư này đã truyền tải (vermitteln) một bức tranh méo mó (verzerrtes Bild) và chia rẽ (spalten) xã hội (Gesellschaft). Việc hợp tác (Zusammen-Arbeit) với sàn này sẽ giúp (helfen) phát triển (entwickeln) nhiều giải pháp nhắm đến mục tiêu hơn (gezielte Lösungen) đối với các vấn đề (Probleme) mà cộng đồng người di cư (migrantischen Communitys) phải đối mặt (entgegenstehen).

Bà Natalia Roesler từ Hiệp hội Bảo trợ „Club Dialog“ nhấn mạnh (betonen) rằng: Tất cả các cộng đồng (Gesellschaft) bao gồm cả (auch) xã hội Đức, luôn được định hình (prägen) và thay đổi (verändern) đáng kể (entscheidend) từ trước đến nayx (schon immer) bởi (durch) sự di cư (Migration).

Ông Hamid Nowzari từ Hiệp hội người tỵ nạn (Verein iranischer Flüchtlinge) Iran ở Berlin giải thích rằng :“Berlin Polyphon” sẽ mang lại nhiều viễn ảnh (Perspektive) của những người mới đến (Neu-Ankömmlinge) có (bekommen) nhiều không gian hơn (mehr Platz) trong công chúng (Öffentlichkeit). Điều này quan trọng (wichtig) để mọi người không chỉ (nicht nur) nói (sprechen) tiêu cực một chiều (einseitig negativ) về (über) những người bị ảnh hưởng.

Nguồn: Deutschlandfunk. Hình: imago images / Winfried RothermelCó rất nhiều định kiến (viele Vorurteile) ​​đối với người di cư. Ở Berlin, một sàn hành động (Aktions-Platt-Form) nhằm giảm bớt (abbauen) sự phẫn uất (Ressentiment).

Thứ TƯ ngày 13.11.2024
Hội Hồng Thập Tự Đức yêu cầu cần có nhiều tiền hơn để phòng chống thiên tai


Hội Chữ thập Đỏ Đức (Deutsche Rotes Kreuz, DRK) đã kêu gọi (auffordern) tiểu bang (Bundes-Land) Niedersachsen cung cấp (fördern) tài chính tốt hơn (bessere Finanzierung) cho việc phòng hộ dân sự (Bevölkerungs-Schutz). Ông Hans Hartmann, Chủ tịch (Präsident) Hiệp hội DRK tiểu bang Niedersachsen nói rằng: “Liên quan đến (angesichts) thảm họa môi trường ngày càng gia tăng (zunehmende Umwelt-Katastrophen) cũng như (sowie) nhiều mối đe dọa đa dạng (vielfältige Bedrohungs-Lagen), chúng tôi đã (bereits) kêu gọi mở rộng (Ausbau) việc phòng hộ dân sự (Zivil-Schutz) và phòng chống thiên tai từ nhiều năm qua (seit Jahren)” theo thông báo (Mitteilung) trong phiên họp thành viên (Mitglieder-Ver­sammlung) tại Hannover, thù phủ tiểu bang (Landes-Hauptstadt) Niedersachsen. “Tiểu bang phải cung cấp (zur Verfügung stellen) thêm nhiều phương tiện (mehr Mittel) khẩn cấp (dringend) và lâu dài (dauerhaft) cho việc bảo vệ dân sự.”


Tổ chức DRK cũng kêu gọi sự cải thiện (Verbesserung) việc điều dưỡng (Pflege) và chăm sóc trẻ em (Kinder-Betreuung). Ông Hartmann cho biết: “Chúng tôi rất mong đợi (erwarten) một cuộc cải cách (Reform) khẩn cấp (dringend) và sâu sắc (tiefgreifend) về cơ cấu (Struktur) và tài chính (Finanzierung) của hệ thống điều dưỡng của Đức (deutsches Pflegesystem) từ cấp liên bang (von der Bundes-Ebene)”.

“Thực ra (eigentlich) vấn đề (Problem) ở đây đã ở thời điểm (Zeit-Punkt) là 5 phút sau 12 giờ (schon fünf nach zwölf).” Theo thông tin (Angabe), có khoảng (rund) 180 người tham dự (Teilnehmer) đã tham gia (teilnehmen) cuộc họp cấp tiểu bang (Landes-Ver­sammlung), chủ yếu (vor allem) là đại diện (Vertreter) của 44 hiệp hội quận (Kreis-Verbände) của hiệp hội tiểu bang (Landes-Verband) DRK.

Nguồn:dpa/aerzteblatt.de. Hình: Picture alliance, Christophe Gateau

Thứ BA ngày 12.11.2024
Lễ hội bắt đầu – thành phố Köln miền Trung Đức đã chuẩn bị cho sự tham dự đông đảo của du khách.


Mùa thứ năm (fünfte Jahreszeit) đã bắt đầu lúc 11 giờ 11 phút sáng hôm qua (Gestern-Montag.Vormittag) ngày 11 tháng 11 (November) năm 2024 tại thành trì lễ hội (Karnevals-Hochburgen) khu vực bên sông Rhein.

Tại Köln, Düsseldorf và Mainz cùng nhiều nơi khác (unter anderem) những kẻ hóa trang hay pha trò (Jecken) và những kẻ giả ngốc (Narren) đã bắt đầu (starten) mùa lễ hội mới (neue Karnevals-Session). Chủ yếu (vor allem) tại thành phố Köln), dự kiến ​​(rechnen) sẽ có một lượng lớn du khách (starker Besucher-Andrang) đến (kommen) khu phố cổ (Altstadt) và khu sinh viên (Studenten-Viertel).

Như những năm trước (wie in den vergangenen Jahren) những phạm vi (Bereiche) này sẽ bị phong tỏa (absperren) và việc ra vào (Zugang) sẽ được kiểm soát (regulieren). Có tầm (gut) 1.400 công chức (Beamten) đang làm nhiệm vụ (im Einsatz) tại Köln. Họ còn tiếp tục (weiterhin) kiểm soát việc cấm sử dụng dao (Messer-Verbot) đang còn hiệu lực (noch geltend).

Nguồn: dpa. Hình: dpa / Thomas Banneyer – Trong những năm gần đây, việc ra vào con đường (Straße) Zülpicher trong thành phố Köln phải được kiểm soát.

Thứ HAI ngày 11.11.2024
Bức tường xuyên Berlin đã được mở cách đây 35 năm.



Một lễ tưởng niệm lớn (große Gedenk-Feier) ở thành phố (Stadt) Berlin vào ngày thứ Bảy 09.11.2024. Bức tường (Mauer) Berlin được mở (öffnen) cách đây 35 năm (vor 35 Jahren). Người ta cũng (auch) nói rằng: Bức tường đã sụp đổ (fallen). Bức tường chia (teilen) thành phố thành hai phần (zwei Teile).

Đã có một nhà nước Đức (deutscher Staat) ở mỗi bên (auf jeder Seite) bức tường. Một bên là Cộng hòa Liên bang Đức (Bundes-Republik Deutschland, BRD). Ở phía bên kia là Cộng hòa Dân chủ Đức (Deutsche Demokratische Republik, DDR). Chính quyền (Regierung) của DDR đã xây dựng (bauen) bức tường. Họ không muốn người dân (Bürger) của họ có thể rời khỏi DDR một cách đơn giản (einfach verlassen).

Người dân DDR muốn thay đổi (ändern) điều này. Họ phản đối (protestieren) hết lần này đến lần khác (immer wieder). Sau đó chính phủ DDR đã nói (sagen): Người dân của họ được phép đi sang phía bên kia bức tường. Người dân ở cả hai quốc gia Đức đều rất vui mừng (sehr freuen) về điều này. Họ ngồi (sich setzen) trên bức tường và liên hoan (feiern).

Bây giờ (jetzt) chỉ còn (nur noch) có một nhà nước ở Đức: Cộng hòa Liên bang Đức. Và việc mở (Öffnung) bức tường là sự khởi đầu (Start) của sự thống nhất (Wieder-Vereinigung). Ngày này đã được tổ chức liên hoan tại Berlin.

Nguồn: dpa. Hình: dpa / Peter Kneffel – Ảnh năm 1989: Những người trẻ (junge Menschen) Berlin liên hoan trên bức tường.

CHỦ NHẬT ngày 10.11.2024
Chính quyền đèn lưu thông kết thúc . Những dự án nào vẫn còn cần được quyết định trong năm nay?


Trước (vor) cuộc bỏ phiếu tín nhiệm (Vertrauens-Frage) ở Hạ viện hay Quốc hội Đức (Bundes-Tag), Thủ tướng Đức (Bundes-Kanzler) ông Scholz trước tiên (erst) muốn bàn (sprechen) đến những đạo luật (Gesetze) còn cần (noch erforderlich) được thông qua (verabschieden) trong năm nay (in diesem Jahr). Nếu không (sonst), một số dự án (einige Projekte) không thể có hiệu lực (nicht in Kraft treten) vào thời điểm đầu năm (Jahres-Wechsel).Và nếu không có (ohne) đảng FDP thì đảng SPD và Xanh (Grüne) không còn chiếm đa số (keine Mehrheit) mà bị phụ thuộc (angewiesen) vào phe đối lập (Opposition). Liên quan đến những dự án nào? Một cái nhìn tổng quan (Überblick):

1. Vé tàu Đức (Deutschland-Ticket) . Sau (nach) nhiều cuộc đàm phán lâu dài (lange Verhandlungen), bộ trưởng giao thông (Verkehr-Minister) của các tiểu bang (Bundes-Land) đã đồng ý (sich einigen) tăng giá vé hàng tháng (monatlicher Preis) cho vé tàu Đức thêm 9 (neun) Euro lên thành 58 Euro trong năm tới (im kommenden Jahr). Chính phủ Đức (Bundes-Regierung) sẽ hỗ trợ các tiểu bang và tài trợ (finanzieren) 1,5 tỷ (Milliarden) Euro cho đến cuối năm (bis Ende) 2025. Để đạt được điều này (dafür), một “Đạo luật khu vực hóa” (Regionalisierungs-Gesetz) còn (noch) phải được thay đổi (ändern) cho đến cuối năm nay (bis Jahresende).

2. Trợ cấp trẻ em (Kinder-Geld) . Dự thảo (Entwurf) rằng, ngân sách Đức (Bundes-Haushalt) dự kiến (vorsehen) tăng (Erhöhung) trợ cấp trẻ em thêm 5 Euro lên thành 255 Euro mỗi tháng (pro Monat). Miễn thuế trẻ em (Kinder-Frei-Beitrag) cũng sẽ tăng (steigen) trong năm tới. Nếu ngân sách chính thức (regulärer Haushalt) cho năm 2025 không được thông qua (nicht beschließen) và thay vào (stattdessen), việc thực hiện ngân sách tạm(vorläufige Haushalts-Führung) thì các khoản chi mới (neue Ausgaben) tăng theo kế hoạch (geplante Erhöhung) về trợ cấp trẻ em trước hết (zunächst) sẽ bị đình chỉ (ausbleiben). Về mặt lý thuyết (theoretisch), một luật riêng (eigenes Gesetz) có thể điều chỉnh lại (neu regeln) mức (Satz) trợ cấp trẻ em một cách độc lập (unabhängig) với ngân sách (Haushalt).

3. Kinh tế (Wirtschaft) . Thủ tướng Scholz tuyên bố (ankündigen) rằng, sau nhiều thảo luận (nach Gesprächen) với các đại diện (Vertreter) ngành công nghệ (Industrie), ông sẽ khởi xướng (auf den Weg bringen) nhiều biện pháp hỗ trợ nền kinh tế (wirtschaftsfördernde Maßnahmen). Ông quảng bá (werben) gói hỗ trợ (Hilfs-Paket) sẽ được thông qua tại Quốc hội Đức trong năm nay. Tuy nhiên (aber), điều này đã (bereits) không có sự đồng thuận (kein Konsens) trong liên minh đèn giao thông (Ampel-Koalition) về các biện pháp khả thi (mögliche Maßnahmen) – định hướng chính sách kinh tế (wirtschaftspolitische Ausrichtung) là một trong những điểm mấu chốt (Kernpunkte) dẫn đến (führen) sự bỏ cuộc (Ausscheiden) của đảng FDP.

4. Giảm thuế (Steuerentlastungen) . Từ đầu năm trở đi (ab dem Jahreswechsel), chính phủ Đức muốn sử dụng biện pháp giảm thuế để quân bình (ausgleichen) cho cái gọi là tiến triển nguội (sogenannte Kalte Progression), tức là hiệu quả (Effekt) của việc tăng lương (Gehalts-Erhöhung) chỉ (nur) quân bình cho sự lạm phát (Inflation), nhưng bởi (durch) thuế thu nhập cao hơn (höhere Einkommens-Steuer) sẽ làm giảm (sinken) sức mua (Kauf-Kraft) nói chung (insgesamt). Hiện (zurzeit) vẫn chưa có sự thay đổi luật tương ứng (entsprechende Gesetzes-Änderung).

5. Viện trợ (Hilfe) Ukraine . Với ngân sách tạm thời, không có dự án mới (neue Projekte) nào có thể dễ dàng (leicht) được bắt đầu (starten). Không thể cung cấp thêm tiền (kein zusätzliches Geld) cho Ukraine nếu không có đa số (ohne Mehrheit) trong quốc hội Đức. Tuy nhiên, việc giao hàng đã được đặt (bestellte Lieferungen) sẽ không bị ảnh hưởng (nicht betreffen).

6. Tiền hưu trí (Rente) . Chính phủ Đức đã tranh cãi (streiten) về gói tiền hưu trí (Renten-Paket) từ lâu và cuối cùng (am Ende) đã đi đến thỏa thuận (sich einigen) – nhưng cuộc cải cách (Reform) sẽ không được quốc hội thông qua. Trên thực tế (eigentlich), điều này nhằm mục đích đảm bảo (sichern) mức tiền hưu trí (Renten-Niveau) cho đến năm 2039. Đảng SPD nhất quyết (pochen) thực hiện (umsetzen) ít nhất (zumindest) một phần của gói (Teile des Pakets). Tuy nhiên (jedoch), kho trợ cấp (Depot) để cung cấp (Förderung) tiền hưu trí tư nhân theo định hướng đầu tư (anlageorientierte private Alters-Vorsorge) do cựu Bộ trưởng Tài chính (Ex-Finanz-Minister) Lindner lên kế hoạch (planen) có thể đang trên bờ vực phá sản (vor dem Aus).

6. Điều dưỡng (Pflege) . Khoản đóng phí (Beitrags-Satz) cho bảo hiểm điều dưỡng (Pflege-Versicherung) dự kiến (voraussichtlich) ​​sẽ tăng 0,2 điểm phần trăm (Prozent-Punkte) trong tháng Giêng (Januar). Quốc hội không nhất thiết phải đồng ý (zustimmen) điều này, nhưng có thể ngăn chặn (blockieren). Tương lai (Zukunft) của cuộc cải cách điều dưỡng (Pflege-Reform) do Bộ trưởng Y tế Đức (Bundes-Gesundheits-Minister), ông Lauterbach đã lên kế hoạch cũng bị bỏ ngõ (offen).

7. Tòa án Hiến pháp (Verfassungs-Gericht) . Liên minh đèn giao thông cùng với Liên minh Cơ-đốc (Union) gồm hai đảng CDU và CSU đã cùng nhau (gemeinsam) đưa ra nhiều thay đổi (Änderung) nhằm tăng cường (stärken) an ninh (absichern) cho Tòa án Hiến pháp. Để làm được điều này (dafür), Luật cơ bản (Grund-Gesetz) sẽ phải được thay đổi (ändern), điều này chỉ (nur) có thể khả thi (möglich) với đa số 2/3 (Zwei-Drittel-Mehrheit) trong quốc hội Đức. Nữ Bộ trưởng Nội vụ Đức (Bundes-Innen-Ministerin), bà Faeser và các hiệp hội chuyên nghiệp pháp lý (juristische Fach-Verbände) đang thúc đẩy (drängen) sự thay đổi phải được thông qua trong nhiệm kỳ bầu cử (Wahlperiode) này. Sau cuộc bầu cử quốc hội Đức (Bundes-Tags-Wahl), đa số 2/3 có thể (gegebenenfalls) không còn đạt được (nicht mehr möglich) nếu không có (ohne) đảng AfD hoặc BSW.

Nguồn dpa. Hình: dpa / Kay Nietfeld – Thủ tướng Đức, ông Scholz trước tiên muốn nói (sprechen) về luật mới (über neue Gesetze), sau đó (dann) mới đến cuộc bầu cử mới (Neu-Wahl).

Thứ BẢY ngày 09.11.2024
Sau sự thất bại của liên minh cầm quyền đèn giao thông. Ngày càng có nhiều lời kêu gọi bỏ phiếu tín nhiệm ngay lập tức và bầu cử mới sớm hơn.


Sau (nach) sự thất bại (Scheitern) của liên minh đèn giao thông (Ampel-Koalition), số phiếu bầu (Stimmen) cho các cuộc bầu cử mới sớm diễn ra (baldige Neu-Wahlen) đang tăng lên (sich mehren). Chủ tịch (Vorsitzender) đảng (Partei) FDP, đã chuyển sang (wechseln) thành phe đối lập (Opposition), ông Lindner, đã kêu gọi (auffordern) Thủ tướng Đức (Bundes-Kanzler) Scholz trên đài phát thanh truyền hình (Fernseh-Sender) ZDF về việc bỏ phiếu tín nhiệm (Vertrauensfrage) trong quốc hội (Parlament) nhanh hơn (schneller) công bố trước đó (bislang ankündigen). Chủ tịch các đảng Cơ-đốc CDU và CSU, các ông Merz và Söder, trước đây (zuvor) cũng đã lên tiếng (sich äußern) tương tự (ähnlich).

Ông Lindner nhấn mạnh (betonen) rằng đảng viên Dân chủ Tự do (Freie Demokraten) sau đó (anschließend) cũng sẵn sàng (auch bereit) thảo luận lại (wieder sprechen) về các đạo luật cần thiết (notwendige Gesetzgebung) ở Quốc hội Đức (Bundes-Tag).

Ông Merz quả quyết (bekräftigen) trên đài truyền hình ARD rằng, chỉ sau khi (erst nach) bỏ phiếu tín nhiệm (Vertrauensfrage), Liên minh Cơ-đốc (Union) mới sẵn sàng nói về việc ủng hộ mong muốn (gewünschte Unterstützung) của ông Scholz về một số dự kiến lập pháp nhất định (bestimmte Gesetzesvorhaben). Và sẽ không có cuộc thảo luận nào (keine Gespräche) về bất kỳ vấn đề gì (irgendein Thema) với chính phủ còn lại (verbleibende Regierung) trước đó (vorher).

Ông Scholz đã giải thích (erklären) rằng, ông không muốn bỏ phiếu tín nhiệm cho đến giữa tháng Giêng (erst Mitte Januar). Cho nên, cuộc bầu cử mới khó có thể (unmöglich) diễn ra (stattfinden) trước (vor) tháng Ba (März). Nhiều đại diện (Vertreter) khác của phe đối lập cũng đang kêu gọi bỏ phiếu tín nhiệm vào tuần tới (kommende Woche) để tạo điều kiện (ermöglichen) cho cuộc bầu cử Đức diễn ra sớm hơn (vorgezogene Bundestagswahl) trong tháng Giêng (Januar) 2025

Nguồn: Deutschlandfunk. Hình: picture alliance / Daniel KalkerĐiều gì xảy ra tiếp sau khi liên minh đèn giao thông kết thúc?

Thứ SÁU ngày 08.11.2024
Biến thể Mpox mới lần đầu tiên lan truyền đến châu Âu
.

Tổ chức Y tế Thế giới (Welt-Gesundheits-Organisation) WHO cảnh báo, lần đầu tiên (erstmals) con người (Menschen) ở châu Âu (Europa) bị nhiễm (anstecken) biến thề mới (neue Variante) của Virus Mpox

Tở chức này đã thông báo (mitteilen) có hai người sống ở Anh quốc (Groß-Britannien) bị lây nhiễm (sich infizieren). Họ sống (leben) cùng trong nhà (im gleichen Haushalt) với một người có kết quả xét nghiệm dương tính (positiv testen) ngay sau (kurz nach) một chuyến du hành (Reise) đến một số nước châu Phi (afrikanische Länder). Dù vậy (trotzdem), tổ chức WHO cho rằng (halten) nguy cơ (Risiko) lây lan rộng (größere Ausbreitung) ở Anh quốc còn thấp (weiterhin gering)

Trong tháng Tám (August), tổ chức này đã tuyên bố (ausrufen) tình trạng khẩn cấp về sức khỏe toàn cầu (internationaler Gesundheits-Not-Stand) vì biến thể Mpox mới.
Nguồn: AP. Hình: picture alliance / AP / Uncredited

Thứ NĂM ngày 07.11.2024
Người Đức hạnh phúc trở lại hơn một chút.


Nhiều người (viele Menschen) ở Đức trở lại (wieder) hạnh phúc hơn (glücklicher) một chút (etwas). Điều này được các nhà nghiên cứu (Forscher) phát hiện ra (herausfinden). Họ đã hỏi ý kiến (befragen) hơn (über) 12 nghìn người cho một nghiên cứu (Studie).

“Bản đồ Hạnh phúc” (Glücks-Atlas) cho biết (zeigen): Hạnh phúc nhất (am glücklichsten) ở các tiểu bang (Bundes-Land) Hamburg, Bayern và Schleswig-Holstein. Người dân (Bürger) trong các tiểu bang Saarland, Berlin và Mecklenburg-Vorpommern bất hạnh nhất (am unglücklichsten).

Nhiều người không hài lòng (unzufrieden) trong (während) cuộc khủng hoảng (Krise) Corona. Người điều hành (Leiter) cuộc nghiên cứu nghĩ (meinen) rằng: Đối với nhiều người (für viele Leute) thì cuộc khủng hoảng này đã được khắc phục (überwinden). Và ông nói rằng: Giờ đây (jetzt) mọi người đã hạnh phúc trở lại như trước (vor) thời Corona.

“Bản đồ Hạnh phúc” còn cho thấy (auch zeigen): Người ở phía Tây (im Westen) hạnh phúc hơn (glücklicher als) người ở phía Đông (im Westen) nước Đức. Nhiều lý do (mehrere Gründe) được nêu (nennen) ra cho điều này, ví dụ (zum Beispiel) như người ở phía Tây kiếm được (verdienen) nhiều tiền hơn (mehr Geld).
Nguồn: dpa. Hình: dpa/Mathias Balk

Thứ TƯ ngày 06.11.2024
Hơn 60 phần trăm kế hoạch trục xuất thất bại
.

Theo (nach) nhiều thông tin báo chí (Presseinformationen), Đức đã không thể hoàn thành (nicht vollenden) phần lớn (großer Teil) kế hoạch trục xuất (geplante Abschiebungen) trong khoảng thời gian (Zeitraum) từ (von) tháng Giêng (Januar) đến tháng Chín (September). Điều này xuất phát từ (ausgehen) sự trả lời (Antwort) của chính phủ Đức (Bundes-Regierung) về câu hỏi (Frage) của khối đảng (Fraktions-Partei) BSW được tờ bào (Zeitung) „Neue Osnabrücker Zeitung“ ghi (schreiben).

Theo đó (demnach), có gần (gut) 23.600 trong số hơn 38.300 chuyến trả lại (Rückführung) không thành công (scheitern) trong thời gian này (in diesem Zeitraum). Tức là (so) gần (fast) 62 phần trăm (Prozent). Người ta tiếp tục nói (sagen) rằng, trong ba năm trước đó (in den drei vorangegangenen Jahren), chỉ số (Quote) này luôn ở mức trên (über) 60 phần trăm.

Ở Đức có (geben) rất nhiều lý do (zahlreiche Gründe) khiến (weshalb) cảnh sát (Polizei) và cơ quan công quyền (Behörde) không thể thực thi được (durchsetzen) lệnh trục xuất (Abschiebungs-Anordnung). Chúng bao gồm (gehören) sự ẩn núp (untertauchen) của những người bị ảnh hưởng (Betroffene), các quyết định (Entscheidung) của tòa án (Gericht) hoặc (oder) nhiều vấn đề (Probleme) liên quan đến (im Zusammenhang) việc thực hiện (Durchführung) các chuyến bay (Flug).
Nguồn: Deutschlandfunk. Hình: picture alliance / Daniel Kubirs

Thứ BA ngày 05.11.2024
Đà Phát Thanh Đức Quốc . Văn Hóa. Chương trình thiếu nhi “Kakadu” hiện phát sóng tin tức dành cho trẻ em
.

Kể từ ngày hôm qua (gestern) thứ Hai (Montag) 04.11.2024, Đài Phát thanh Đức quốc „Deutschland-Funk“ chương trình (Programm) Văn Hóa (Kultur) sẽ bổ sung (ergänzen) cho chương trình thiếu nhi (Kinder-Programm) “Kakadu” những tin tức (Nachrichten) đặc biệt dành riêng (speziell) cho thính giả nhỏ tuổi (junge Hörer). Phát sóng (Sendung) vào lúc 8 (acht) và 9 (neun) giờ (Uhr) Chủ Nhật hàng tuần (jeder Sonntag), trẻ em (Kinder) sẽ nhận được (bekommen) cái nhìn tổng quan dễ hiểu (verständlicher Überblick) về các sự kiện đang xảy ra (aktuelle Ereignisse).

Cho đến nay (bislang), tin tức cho người lớn (Erwachsene) đã được phát sóng (senden) vào khung giờ này (um diese Uhrzeit) này. Các tin tức nhắm đến (sich richten) trẻ em giữa (zwischen) sáu (sechs) đến mười (zehn) tuổi. Việc cung cấp thông tin mới (neues Informations-Angebot) không chỉ (nicht nur) tạo điều kiện (ermöglichen) cho việc truy cập (Zugang) liên quan các chủ đề quan trọng (wichtige Themen) mà còn tăng cường (stärken) kỹ năng truyền thông (Medien-Kompetenz) của những thính giả trẻ.

Nguồn: Deutschlandfunk. Hình: Deutschlandfunk / kakadu.deKakadu – chương trình dành cho trẻ em

Thứ HAI ngày 04.11.2024
Nhiều đơn xin nhập tịch hơn kể từ luật quốc tịch mới
.

Theo (zufolge) một phương tiện truyền thông (Medien-Bericht) đưa tin, số lượng (Zahl) đơn xin nhập tịch (Einbürgerungs-Antrag) đã tăng đáng kể (deutlich steigen) trong vòng hai năm (binnen zwei Jahren).

Như (wie) tờ (Blatt) „Thế giới ngày Chủ nhật“ (Welt am Sonntag) viết (schreiben), quy chiếu (unter Berufung) kết quả (Ergebnis) một cuộc thăm dò ý kiến (Umfrage) ở 25 thành phố lớn nhất (größte Städten), người ta nhận thấy (feststellen) mức tăng (Anstieg) khoảng (rund) 50 phần trăm. 20 đô thị (Kommune) đưa ra (nennen) số liệu cụ thể (konkrete Zahlen).

Hai năm trước (vor zwei Jahren) có khoảng 81.000 người nộp đơn (beantragen) xin nhập tịch (Einbürgerung). Trong năm hiện tại (im aktuellen Jahr) đã có gần (bereits knapp) 123.000. Nhiều thành phố đã ghi nhận (verzeichnen) nhiều đơn hơn (mehr Anträge), đặc biệt (vor allem) kể từ khi luật quốc tịch mới (neues Staats-Angehörigkeits-Recht) có hiệu lực (In-Kraft-Treten) trong tháng Sáu (im Juni).

Việc cải cách (Reform) nhằm mục đích (Zweck) đẩy nhanh (beschleunigen) quá trình (Prozess) nhập tịch và tạo sự dễ dàng (ermöglichen) đối với nguyên tắc (Grundsätzlich) cho phép có hai quốc tịch (doppelte Staats-Bürgerschaften). Tuy nhiên (aber), việc nhập tịch có thể trở nên khó khăn hơn (erschweren). Điều này đặc biệt áp dụng cho những người không thể (nicht aufkommen) tự nuôi sống bản thân (eigener Lebens-Unterhalt) hoặc những người không chấp nhận (sich nicht bekennen) hiến pháp dân chủ tự do (freiheitlich demokratische Grundordnung) ở Đức.
Nguồn: Deutschlandfunk. Hình: picture alliance / CHROMORANGE / Udo Herrmann

CHỦ NHẬT ngày 03.11.2024
Nam nữ điều dưỡng viên nhận được nhiều tiền hơn
.

Nhân viên điều dưỡng (Pfleger) trong năm nay (in diesem Jahr) nhận được (bekommen) nhiều tiền hơn (mehr Geld) trước đây (vor her). Các công ty bảo hiểm y tế (Krankenkasse) đã tính toán (ausrechnen) điều này. Họ nói (sagen): Mỗi điều dưỡng viên (pro Pfleger) sẽ kiếm được (verdienen) 22,60 Euro một giờ (in der Stunde) trong năm nay.

Khoản (Betrag) này nhiều hơn (mehr als) khoảng (ungefähr) 9 phần trăm so với năm 2023. Trong những năm trước (in den Jahren davor), những điều dưỡng viên nam nữ chỉ (nur) nhận được thêm 2 hoặc 3 phần trăm. Nhiều người thấy (finden) rằng, điều này tốt (gut) khi điều dưỡng viên có đồng lương nhiều hơn (mehr Lohn). Họ nói: Việc điều dưỡng chăm sóc (Pflege) người già (Alte) hay người bệnh (Kranke) là công việc vất vả (schwere Arbeit). Cũng phải có đủ tiền (genug Geld) cho công việc nặng nhọc như vậy.

Nhưng cũng (aber auch) có một bất lợi (Nachteil): Khi người điều dưỡng nhận nhiều tiền hơn thì người già và người bệnh phải trả nhiều tiền hơn (mehr bezahlen). Đó là lý do tại sao một số (manche) người nói: Chính sách (Politik) cần phải cân nhắc (sich überlegen) thế nào đó (etwas) để việc điều dưỡng chăm sóc không trở nên quá tốn kém (nicht zu teuer werden).

Nguồn: dpa. Hình: dpa / Christophe GateauMột nữ điều đưỡng v iên (Pflegerin) đang nắm tay (die Hand halten) một nữ cư dân (Bewohnerin) trong một viện điều dưỡng (Pflegerin).

Thứ BẢY ngày 02.11.2024
Luật tự quyết giúp việc thay đổi giới tính và tên dễ dàng hơn.


Cái gọi là (sogenannte) Đạo luật Tự quyết (Selbst-Bestimmungs-Gesetz) có hiệu lực (in Kraft treten) ở Đức vào hôm qua (gestern) thứ Sáu (Freitag) ngày 01.11.2024. Giờ đây (nun), những người chuyển giới và liên giới tính (Trans- und intergeschlechtliche Personen) cũng như không thuộc giới tính nhị phân (nicht-binäre Personen) có thể thay đổi (ändern) trong mục nhập giới tính (Geschlechts-Eintrag) và tên (Vornamen) chỉ bằng cách khai báo đơn giản (einfache Erklärung) tại sở hộ tịch (Standes-Amt).

Trước đây (zuvor) phải cần có (nötig) hai giám định tâm thần (zwei psychiatrische Gutachten) và quyết định của tòa án (Gerichts-Beschluss). Nữ Bộ trưởng Gia đình Đức (Bundes-Familien-Ministerin), bà Paus nói rằng luật chuyển đổi giới tính (Trans-Sexuellen-Gesetz) có phần (in Teilen) vi hiến (verfassungswidrig) đi vào lịch sử (in Geschichte gehen).

Ủy viên (Beauftragter) về Đồng tính (Queere) của Chính phủ Đức (Bundes-Regierung), ông Lehmann, đã lưu ý (verweisen) đến số lượng đăng ký cao (hohe Anmeldezahlen) tại các Sở Hộ tịch, điều này cho thấy (zeigen) rằng: Nhiều người đang háo hức (sehnsüchtig) chờ đợi đạo luật (Gesetz).

Nữ Ủy viên Chống Phân biệt Kỳ thị (Anti-Diskriminierungs-Beauftragte) của Đức, bà Ataman, cũng mong muốn (wünschen) hiến pháp (Verfassung) bảo vệ (schützen) những người đồng tính (queere Menschen) ở Đức. Bà đã giải thích (erklären) rằng: Những người chuyển giới (Trans-Personen) đặc biệt (besonders) thường xuyên (häufig) phải đối mặt (konfrontieren) với bạo lực (Gewalt).

Ngược lại (dagegen), nữ phó lãnh đạo khối nghị sĩ Liên minh Cơ-đốc (stellvertretende Unions-Fraktions-Vorsitzende) trong Quốc hội Đức (Bundes-Tag), bà Bär đã bày tỏ (sich äußern) bằng sự chỉ trích (Kritik). Bà nói (sagen), chính phủ Đức đã liều lĩnh (rücksichtlos) xúc tiến thực hiện (durchpeitschen) một dự án tư tưởng khác (weiteres Ideologie-Projekt).

Đạo luật Tự quyết đang gây tranh cãi (umstritten) không chỉ (nicht nur) ở những người bảo thủ (bei Konservativen) mà còn (sondern) trong số những người ủng hộ nữ quyền (Feministinnen), một số người trong số họ (teilweise) cảnh báo (warnen) việc lạm dụng (Missbrauch).

Nguồn: dpa. Hình dpa/Jacob Schröter – Đạo luật Tự quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 11 năm 2024

Thứ SÁU ngày 01.11.2024
Chính sách di cư. Trợ cấp cho người xin tỵ nạn sẽ bị cắt giảm vào năm 2025
.

Những người xin tỵ nạn (Asyl-Bewerber) ở Đức sẽ nhận (erhalten) ít tiền hơn (weniger Geld) cho chi phí sinh hoạt (Lebens-Unterhalt) trong năm tới (im kommenden Jahr).

Những người độc thân (Allein-Stehende) không sống (leben) trong chỗ cư ngụ tập thể (Gemeinschafts-Unterkunft) tương lai (künftig) sẽ nhận được 441 Euro mỗi tháng (im Monat) – cho đến nay (bis lang) mức (Satz) này là 460 Euro. Đối với các cặp vợ chồng (Paare) sống trong một căn hộ chung (gemeinsame Wohnung) hoặc (oder) những người xin tỵ nạn ở một nơi tập thể (Sammel-Unterkünfte), khoản tiền (Betrag) giảm 16 xuống còn (auf) 397 Euro. Trợ cấp (Leistung) dành cho trẻ em (Kinder), thanh thiếu niên (Jugendliche) và vị thành niên (Erwachsene) sống cùng cha mẹ (bei Eltern leben) sẽ thấp hơn (niedriger). Những mức mới (neue Sätze) được Bộ Xã hội Đức (Bundes-Sozial-Ministerium) công bố (veröffentlichen) trên tờ pháp luật (im Gesetz-Blatt).

Các nhu cầu quy định (Regel-Bedarfe) về trợ cấp xã hội (Sozial-Leistung) được điều chỉnh (anpassen) hàng năm (jährlich) theo sự phát triển (Entwicklung) giá cả (Preise) và lương ròng (netto-Lohn).

Theo (nach) phương pháp tính toán (Berechnungs-Methode) được sử dụng (anwenden) cho việc này, trị số thấp hơn (niedrigerer Wert) thực ra (eigentlich) cũng sẽ mang lại (sich ergeben) lợi ích (nutzend) về mặt trợ cấp xã hội (Sozial-Hilfe) và trợ cấp công dân (Bürgergeld) vào thời điểm sang năm (zum Jahreswechsel) – nhưng (aber) quy định bảo vệ tình huống (Bestands-Schutz-Regelung) sẽ được can thiệp (greifen) ở đó. Điều này không áp dụng (gelten) cho Đạo luật Trợ cấp Người tỵ nạn (Asyl-Bewerber-Leistungs-Gesetz), đó là lý do tại sao (weswegen) có những sự cắt giảm (Kürzung) khả thi (möglich).
Nguồn: dpa. Hình: Frabrizio Benach / Reuters