Thứ TƯ ngày 04.12.2024
Bảo vệ thanh thiếu niên và hút thuốc thụ động. Bộ trưởng Y tế EU khuyến nghị cấm hút thuốc ngoài trời.
Để bảo vệ (Schutz) trẻ em (Kinder) và thanh thiếu niên (Jugendliche), đa số (mehrheitlich) bộ trưởng y tế (Gesundheits-Minister) liên minh châu Âu (Europäische Union, EU) đã lên tiếng ủng hộ (sich aussprechen) việc cấm hút thuốc (Rauch-Verbot) ngay cả (auch) ngoài trời (im Freien).
Cụ thể (konkret), điều này liên quan (angesichts) đến những nơi (Ort) như (wie) sân chơi công cộng (öffentliche Spielplätze), công viên vui chơi (Freizeitpark) hay (oder) hồ bơi ngoài trời (Freibäder). Với quyết định (Beschluss) của mình, các bộ trưởng y tế đã tuân theo (folgen) khuyến nghị (Empfehlung) của Ủy ban (Kommission) EU, vốn muốn hạn chế (begrenzen) việc tiêu thụ thuốc lá (Tabak-Konsum) và như thế (damit) hạn chế cả nguy cơ (Risiko) ung thư (Krebs-Erkrankung) về lâu dài (langfristig). Khuyến nghị từ Brussels không mang tính ràng buộc (nicht bindend) và do đó (deshalb) không gây hậu quả trực tiếp (keine direkten Konsequenzen) trong nước Đức. Chính phủ Đức (deutsche Bundesregierung) đã bỏ phiếu trắng (sich enthalten) lúc bỏ phiếu (bei der Abstimmung).
Nguồn: Deutschlandfunk. Hình: imago / blickwinkel / R. Rebmann
Thứ BA ngày 03.12.2024
Rất nhiều thứ được lan truyền trên mạng vì bực tức.
Nhiều người chia sẻ (verteilen) tin (Nachrichten) lên mạng (Internet) vì họ tức giận (Wut). Các nhà khoa học (Wissenschaftler) đã nhìn thấy (sich ansehen) những gì mọi người chia sẻ trên Facebook và Twitter. Twitter hiện giờ (mittlerweile) được gọi (heißen) là X.
Các nhà nghiên cứu (Forscher) cũng nhận xét những lời bình (Kommentare) của mọi người đối với thông tin và biểu tượng cảm xúc (Emotion) mà họ đã mặc định (festlegen). Ở rất nhiều người, có thể nhận thấy (erkennen) họ đang chua xót (sauer).
Nhưng (aber), cũng có nhiều người không đọc (lesen) gì cả. Các nhà khoa học phát hiện ra (herausfinden) rằng, hầu hết mọi người chỉ (nur) nhìn (gucken) vào bức ảnh (Foto), dòng chữ tiêu đề (Überschrift) và đoạn văn bản nhỏ đọc trước (kleiner Vorschau-Text). Sau đó (dann) họ đã (schon) chia sẻ (teilen) tin tức. Họ không thấy điều quan trọng (Wichtiges) chính là nội dung chính xác (genauer Inhalt) trong văn bản (in dem Text) là gì.
Các nhà khoa học cũng đã hỏi (fragen) mọi người (Menschen): Bạn có nghĩ (glauben) rằng, tin này thật (wirklich) không? Nhiều người nói: Không (nein). Đó là những lời dối trá (Lüge). Tuy nhiên (allerdings), mọi người vẫn tiếp tục truyền bá (weiter-leiten) tin.
Vì lẽ, họ không quan tâm đến tin thực tế (echte Nachrichten). Họ muốn cho bạn bè thấy (Freunde zeigen): Tôi thấy những điều này tồi tệ (schlecht). Vì vậy họ muốn chia sẻ ý kiến (Meinung teilen) của mình.
Nguồn: Deutschlandfunk. Hình: imago / Becker&Bredel / BeckerBredel
Thứ HAI ngày 02.12.2024
Từ thiện. Các tổ chức Từ thiện của các Giáo hội bắt đầu nhiều chiến dịch gây quỹ trong mùa Giáng sinh.
Hôm qua (gestern) ngày đầu Mùa Vọng (1. Advent), các tổ chức từ thiện của giáo hội (kirchlichen Hilfs-Werke) đã bắt đầu (beginnen) các chiến dịch gây quỹ (Spenden-Aktionen) trong mùa Giáng sinh (Weihnachts-Zeit).
Với buổi Thánh lễ được truyền hình (Fernseh-Gottes-Dienst) ở Bamberg, tổ chức Tin Lành (evangelische Organisation) “Bánh mì cho Thế giới” (Brot für die Welt) đã vận động (werben) hỗ trợ tài chính (finanzielle Unterstützung) cho cuộc chiến (Kampf) chống (gegen) đói (Hunger).
Tổ chức Từ thiện Cơ-đốc giáo (katholisches Hilfswerk) “Adveniat” đã bắt đầu chiến dịch (Kampagne) của mình bằng một buổi liên hoan Thánh lễ (Fest-Gottes-Dienst) ở Königsbrunn thuộc giáo phận (Bistum) Augsburg. Trọng tâm (Schwer-Punkt) của ý tưởng gây quỹ (Spenden-Initiative) này là giúp đỡ (Hilfe) những người trẻ tuổi (Jugendliche) ở Mỹ La Tinh (Lateinamerika) bị đe dọa (bedrohen) bằng bạo lực (Gewalt).
Nguồn: dpa. Hình: picture alliance / dpa / Rolf Vennenbernd
CHỦ NHẬT ngày 01.12.2024
Cấm truyền thông xã hội. Quyền tham gia kỹ thuật số không chỉ bắt đầu ở tuổi 16, theo nữ Chủ tịch Ủy ban Kỹ thuật số trong Quốc hội Đức.
Nữ chủ tịch (Vorsitzende) Ủy ban các vấn đề kỹ thuật số trong Quốc hội Đức (Bundes-Tags-Ausschusses für Digitales), bà Rößner, cân nhắc (abwägen) những lời kêu gọi (Forderung) cấm phương tiệntruyền thông mạng xã hội (Social-Media-Verbot) đối với những người trẻ tuổi (Jugendliche) có tính chất chủ nghĩa dân túy (populistisch). Nữ chính trị gia (Politikerin) đảng Xanh (Grüne) đề cập đến (verweisen) trên đài Phát thanh đức quốc (Deutschland-Funk) rằng: Hiện (inzwischen) đã có (bereits) việc bảo vệ mạnh mẽ (starker Schutz) cho trẻ em (Kinder) và thanh thiếu niên (Jugendliche), tuy nhiên (allerdings) điều này cũng (auch) cần phải được thực hiện (umsetzen)
Nhiều truyền thông mạng xã hội cung cấp (bieten) cho trẻ em va thanh thiếu niên cơ hội (Möglichkeit) tự nối kết (sich vernetzen) và truy cập (finden) danh tánh (Identität) của chúng. Bà Rößler nhấn mạnh (betonen) trong cuộc phỏng vấn (Interview) rằng: Phụ huynh (Eltern) và nhà trường (Schule) cần truyền đạt (vermitteln) các kỹ năng kỹ thuật số (digitale Kompetenzen). EU cũng đang nỗ lực (sich bemühen) tăng cường (verstärken) việc bảo vệ thanh thiếu niên (Jugend-Schutz)
Úc (Australien) thực thi (einführen) giới hạn độ tuổi (Altersgrenze) từ (ab) 16 . Cuộc thảo luận (Diskussion) được khơi dậy (auslösen) bởi quyết định (Entscheidung) của Quốc hội (Parlament) Úc cấm (verbieten) phương tiện truyền thông xã hội (Soziale Medien) đối với thanh thiếu niên dưới (unter) 16 tuổi. Bà Rößner nhấn mạnh (unterstreichen) rằng: Quyền (Recht) tham gia kỹ thuật số (digitale Teilhabe) không bắt đầu (anfangen) ở tuổi 16. Ở Úc, giới hạn độ tuổi đối với các mạng (Netzwerke) như (wie) Facebook, Instagram hay Tiktok là hợp lý (begründet) để bảo vệ (schützen) khỏi những ảnh hưởng tiêu cực (vor negativen Einflüssen). Nhưng (aber) ở đó (dort), các nhà phê bình (Kritiker) cũng đã cảnh báo (warnen) chống lại (gegen) sự cô lập xã hội (gesellschaftliche Isolation) đối với trẻ vị thành niên (Minderjährige).
Nguồn: Deutschlandfunk. Hình: IMAGO / Frank Schneider