Home » Hội PTVNTN » TIN ĐỨC QUỐC Tháng 01.2025

TIN ĐỨC QUỐC Tháng 01.2025

Mục Hội PTVNTN
You need to add a widget, row, or prebuilt layout before you’ll see anything here. 🙂

Thứ BẢY ngày 04.01.2025
Thị trường lao động. Số người thất nghiệp tăng trong tháng 12 – tỷ lệ 6 phần trăm
.

Số (Zahl) người thất nghiệp (Arbeitslosen) ở Đức đã tăng (steigen) trong tháng 12 (Dezember). Như (wie) Cơ quan Dịch vụ Lao động Đức (Bundes-Agentur für Arbeit, BA) ở Nürnberg thông báo (mitteilen) có 2,8 triệu người thất nghiệp (Menschen ohne Arbeit). Con số này nhiều hơn (mehr als) 33.000 so với tháng 11 (November) và nhiều hơn 170.000 so với tháng 12 năm 2023.

Chỉ số thất nghiệp (Arbeitslosen-Quote) tăng (sich erhöhen) lên 6,0 phần trăm (Prozent). Đây là mức tăng (Zunahme) 0,3 điểm phần trăm (Prozent-Punkte) so với (im Vergleich) năm 2023. Tình trạng lao động thấp (Unter-Beschäftigung), ngoài (neben) sự thất nghiệp (Arbeitslosigkeit), còn bao gồm (erfassen) cả thất nghiệp ngắn hạn (kurzfristig arbeitslos) hoặc đang trong thời gian (sich befinden) tham gia (Teil-Nahme) các biện pháp đào tạo bổ sung (Weiter-Bildungs-Maßnahmen), cũng tăng lên (zunehmen). Trong tháng 12, con số này gần (knapp) 3,6 triệu (Millionen), nhiều hơn khoảng (rund) 103.000 so với một năm trước đó (zuvor).

Bà Nahles: “Kinh tế trì trệ (wirtschaftliche Stagnation) đã để lại (hinterlassen) nhiều dấu ấn sâu sắc (tiefe Spuren) ” – nhiều công việc ngắn hạn (mehr Kurz-Arbeit)


Nữ chủ tịch (Chefin) BA, bà Nahles nói rằng, tình trạng trì trệ kinh tế ngày càng (zunehmend) để lại dấu ấn trên thị trường lao động (Arbeits-Markt) trong năm 2024. Nói chung (alles in allem), nó vẫn tiếp tục (weiterhin) giữ vị trí (Position beibehalten) của riêng mình (für sich). Công việc ngắn hạn tăng lên do (wegen) nền kinh tế suy yếu (schwächelnde Wirtschaft).

Bà Nahles cũng giải thích (erklären) chỉ số thất nghiệp tăng trong tháng 12 là do hiệu ứng mùa vụ (saisonaler Effekt). Bởi một số ngành nghề (einige Berufen) đang trong kỳ nghỉ đông (Winter-Pause) nên sự thất nghiệp gia tăng là điều bình thường (üblich) trong tháng (im Monat) – mặc dù (wenngleich auch) không đến mức như hiện tại (aktuellen Ausmaß).

Chuyên gia dự tính (rechnen) chỉ số thất nghiệp sẽ tiếp tục tăng(weiterem Anstieg). Chuyên gia (Experte) của Tổ chức Tín dụng Tái Thiết (Kredit-Anstalt für Wieder-Aufbau, KfW) ông Martin Müller nói với thông tấn xã (Nachrichten-Agentur) Reuters rằng, sự thất nghiệp đã chiếm (sich verfestigen) mức cao hơn (höheres Niveau) trong những năm gần đây (in den vergangenen Jahren). Có lẽ (voraussichtlich) sẽ có sự gia tăng (Anstieg) trở lại (wieder) trong năm 2025. Ông Müller nhìn thấy (sehen) cơ hội (Möglichkeit) cho sự đối phó (Gegen-Steuern) chủ yếu (vor allem) ở các biện pháp chuyên môn hóa (Qualifizierungs-Maßnahmen) và sự hội nhập (Integration) của người di cư (Migranten).

Tổ chức Môi trường Kinh doanh (Geschäfts-Klima) Ifo nói rằng, tình trạng thất nghiệp tồi tệ hơn (sich verschlechtern) trong tháng 12 lần thứ sáu (zum sechsten Mal) trong bảy tháng (in sieben Monaten).
Nguồn: dpa. Hình: dpa / picture alliance / Revierfoto

Thứ SÁU ngày 03.01.2025
Tấn công vào lực lượng cơ động. Bà Faeser và ông Wissing kêu gọi những hình phạt cứng rắn hơn.


Sau các cuộc tấn công mới (erneute Angriffe) nhắm vào lực lượng cơ động (Einsatzkräfte) của cảnh sát (Polizei) và cứu hỏa (Feuerwehr) trong đêm giao thừa (Silvester-Nacht), bà Bộ trưởng Nội vụ Đức (Bundes-Innen-Ministerin) Faeser đã yêu cầu (fordern) ban bố (erlassen) nhiều hình phạt cứng rắn hơn (härtere Strafen). Nữ chính trị gia (Politikerin) đảng (Partei) SPD nói với nhật báo (Tageszeitung) “Hình Ảnh” (Bild) rằng, bà muốn mức án tù (Freiheitsstrafe) lên tới (von bis zu) 5 (fünf) năm (Jahre) nếu cảnh sát (Polizisten), nhân viên y tế (Sanitäter) hoặc (oder) bác sĩ (Ärzte) bị dụ vào (locken) vào những cuộc phục kích nguy hiểm (gefährliche Hinterhalte).

Bà Faeser giải thích (erklärten) rằng, dự thảo luật tương ứng (entsprechender Gesetz-Entwurf) nên được thông qua (beschließen) càng nhanh càng tốt (schnellstmöglich). Những tên gây hỗn loạn (Chaoten) và hung thủ bạo lực (Gewalt-Täter) như vậy chỉ (nur) hiểu (verstehen) được sự cứng rắn (Härte). Bộ trưởng Tư pháp Đức (Bundes-Justiz-Minister), ông Wissing cũng nhấn mạnh (betonen) rằng, những hung thủ (Täter) phải nhanh chóng (schnell) cảm nhận được (spüren) mức độ nghiêm khắc của pháp luật (Gesetz). Bộ luật hình sự (Straf-Gesetz-Buch) nay (schon jetzt) đã cho phép (ermöglichen) trừng phạt nghiêm khắc (streng ahnden) những vụ tấn công (Angriffe) như (wie) những vụ đã xảy ra trong đêm giao thừa (Silverster-Nacht). Tuy nhiên (aber), cần có sự điều chỉnh từng thứ (einzelne Anpassung) cho có ý nghĩa (sinnvoll).

Ở Berlin và cũng (auch) trong nhiều thành phố khác (in zahlreichen anderen Städten), cảnh sát, nhân viên cứu hỏa (Feuerwehr-Leute) và lực lượng cứu hộ (Rettungs-Kräfte) đã bị bắn (beschießen) bằng pháo hoa (Feuer-Werks-Körper) trong lúc (während) họ thi hành công việc (Einsatz). Đã có nhiều người bị thương (mehrere Verletzte).
Nguồn: dpa. Hình: dpa / Sebastian Willnow

Thứ NĂM ngày 02.01.2025
5 người chết vì pháo hoa
.

Vào đêm giao thừa (Silvester-Nacht), nhiều người ở Đức bị thương (verletzen) vì pháo hoa (Feuer-Werk). 5 người thậm chí (sogar) đã chết (sterben). Một số (manche) người trong số họ (von ihnen) đã tự chế (selbst bauen) pháo hoa. Ngoài ra (außerdem) còn có các cuộc tấn công (Angriffe) vào nhân viên cảnh sát (Polizisten) và lính cứu hỏa (Feuerwehr-Leute).

Do đó (deshalb), cảnh sát (Polizei) đã bắt giữ (festnehmen) nhiều người trên khắp nước Đức (in ganz Deutschland). Chỉ tính riêng (allein) thành phố (Stadt) Berlin đã có gần (fast) 400 vụ bắt giữ (Festnahme). Cảnh sát cho biết (mitteilen) rằng: Những người bị bắt (Festgenommene) đã ném (bewerfen) pháo nổ (Böller) hoặc tên lửa (Raketten) vào người khác. Hoặc họ đốt (anzünden) ô tô (Auto) hoặc thùng rác (Müll-Container).

Dù vậy (trotzdem), cảnh sát cho biết: Ít nhất (zumindest) ở Berlin đã có ít bạo lực hơn (weniger Gewalt) những năm gần đây (in den letzten Jahren). Thật tốt (gut) khi không có khu vực cấm pháo (Böller-Verbots-Zonen). Khu vực cấm pháo là khu vực (Zone) cấm bắn pháo hoa (Feuer-Werk).
Nguồn: dpa. Hình: dpa / Robert Michael

Thứ TƯ ngày 01.01.2025
Những thay đổi trong năm 2025


Lương tối thiểu (Mindest-Lohn) và giá (Preis) CO2 tăng (steigen). Hồ sơ bệnh nhân điện tử (elektronische Patienten-Akte) được thực hiện. Vé tàu Đức (Deutschland-Ticket) vẫn giữ (bleiben) nhưng sẽ đắt hơn (aber teurer). Năm mới (neues Jahr) mang (bringen) đến nhiều điều mới (zahlreiche Neuerungen). Những thay đổi (Änderung) nào sẽ được áp dụng (gelten) trong năm 2025?

Chính phủ Đức (deutsche Bundes-Regierung) đã đưa ra (bringen) một số thay đổi cho năm 2025, một số thay đổi trong số đó sẽ có tác động (sich auswirken) trực tiếp (direkt) đến tình hình tài chính (finanzielle Situation) của nhiều người dân (Bürger). Tuy nhiên (allerdings) có một phần (Teil) dự luật được dự kiến (Gesetzes-Vorhaben) đang bị đóng băng (auf Eis liegen). Qua (durch) việc kết thúc (Aus) liên minh đèn giao thông (Ampel-Koalition), Quốc hội Đức (Bundes-Tag) sẽ thiếu đa số (fehlende Mehrheiten) để thông qua (verschieden) ngân sách (Haushalt) năm 2025 trước (vor) cuộc bầu cử Quốc hội Đức (Bundes-Tags-Wahl) vào ngày 23 tháng Hai (Februar) năm 2025. Vì thế (deshalb), điều này chỉ có thể thực hiện được với một chính phủ mới (neue Regierung). Cho đến lúc đó (bis dahin), việc “quản lý ngân sách tạm thời (vorläufige Haushalts-Führung)” được áp dụng (gelten) theo Luật Cơ bản (Grund-Recht), trong đó (darin), cùng với những điều khác (unter anderem), đảm bảo (garantieren) các khoản thanh toán từ nhà nước (Staats-Zahlung) chẳng hạn như (wie etwa) trợ cấp công dân (Bürger-Geld). Sơ lược (Über-Blick) về (über) những thay đổi quan trọng (wichtige Veränderung) cho năm mới (neues Jahr) sau đây:

1. Trợ cấp công dân (Bürger-Geld) không thay đổi (unverändert bleiben). Mức (Höhe) trợ cấp (Leistung) cho công dân không thay đổi. Người lớn độc thân (alleinstehende Erwachsene) tiếp tục (weiterhin) nhận được (erhalten) 563 Euro mỗi tháng, trong khi những người sống chung (zusammenleben) với bạn đời (Patner) nhận được 506 Euro. Trợ cấp công dân, trước đây (ehemals) là trợ cấp thất nghiệp (Arbeitslosen-Geld) II và được gọi là “Hartz IV”, nhằm mục đích bảo đảm cơ bản (Grund-Sicherung) cho những người có khả năng làm việc (erwerbsfähige Menschen) và không thể trang trải (decken) chi phí (Kosten) sinh hoạt (Lebensunterhalt) từ thu nhập (eigenes Einkommen) và tài sản (eigenes Vermögen) của chính họ.

2. Lương tối thiểu (Mindest-Lohn), việc ít giờ (Mini-Job), trợ cấp cơ bản (Grund-Sicherung) và trợ cấp ntiền thuê chỗ ở  (Wohn-Geld) tăng lên.
• Lương tối thiểu theo luật định (gesetzlich) sẽ tăng kể từ (ab) tháng Giêng (Februar) 2025 từ 12,41 lên 12,82 Euro brutto mỗi giờ (pro Stunde)
Giới hạn thu nhập hàng tháng (monatliche Verdienst-Grenze) cho các công việc ít giờ (Mini-Job) tăng từ 538 lên 556 Euro.
• Khoản cơ bản miễn thuế (steuerliche Grund-Frei-Betrag), tức là (also) mức thu nhập (Einkommen) không phải đóng (zahlen) thuế thu nhập (Einkommens-Steuer), cho đến nay (bisher) hiệu lực từ ngày 1 tháng Giêng năm 2024 tăng (steigen) 11.604 Euro lên 11.784 Euro và trong năm 2025 lên 12.084 Euro.
• Trợ cấp tiền thuê nhà (Wohn-Geld) tăng trung bình (durchschnittlich) 15 phần trăm (Prozent) tương ứng (entsprechen) khoảng (etwa) 30 Euro mỗi tháng (pro Monat). Khoản phụ cấp của nhà nước (staatliche Zuschuss) nhằm mục đích giảm bớt gánh nặng (entlasten) chi phí nhà ở (Wohn-Kosten) cho những người có thu nhập thấp (geringes Einkommen) và được điều chỉnh (anpassen) hai năm một lần (alle zwei Jahre) liên quan đến sự phát triển (Entwicklung) giá thuê (Miete) và giá cả (Preis). Khoảng (rund) 1,9 triệu (Millionen) gia đình (Familien) sẽ được hưởng lợi (profitieren) từ việc tăng (Erhöhung) này; họ sẽ nhận được (erhalten) trung bình (im Schnitt) 400 Euro mỗi tháng.

3. Thêm trợ cấp cho con cái (Kinder-Geld), giới hạn thu nhập (Einkommens-Grenze) cho trợ cấp phụ huynh (Eltern-Geld) giảm xuống
• Khoản miễn thuế cho trẻ em (steuerliche Kinderfreibetrag) sẽ tăng thêm (anheben) 60 Euro – từ 9.540 lên 9.600 Euro mỗi trẻ (pro Kind)
• Trợ cấp trẻ em (Kinder-Geld) cũng sẽ tăng lên. Các gia đình sẽ nhận được 255 Euro mỗi tháng cho mỗi đứa trẻ – 5 Euro nhiều hơn so với trước đây (als bisher).
• Phụ cấp trẻ em ngay lập tức (Kinder-Sofortzuschlag) cho các gia đình bị ảnh hưởng bởi nghèo đói (Armut) hoặc có thu nhập thấp (geringes Einkommen) sẽ tăng từ 5 Euro lên 25 Euro mỗi trẻ mỗi tháng.
Từ (ab) ngày 1 tháng Tư (April) năm 2025, giới hạn mức thu nhập (Einkommens-Grenze) liên quan đến việc nhận (beziehen) trợ cấp phụ huynh (Eltern-Geld) sẽ giảm xuống (sinken). Chỉ (nur) các cặp vợ chồng (Paare) và cha mẹ đơn thân (Alleinerziehende) có thu nhập đóng thuế hàng năm (zu versteuerndes Jahres-Einkommen) tối đa (maximal) 175.000 Euro mới nhận được trợ cấp phụ huynh. Giới hạn hiện nay (bisherige Grenze) là 200.000 Euro. Nếu thu nhập vượt quá (übersteigen) giới hạn này thì mất (entfallen) quyền (Anspruch) trợ cấp (Leistung).

4. Tiền cấp dưỡng tối thiểu nuôi con (Kinder-Mindest-Unterhalt) con tối thiểu không tăng .
Kể từ ngày 1 tháng Giêng (Januar) năm 2025, mức cấp dưỡng tối thiểu hàng tháng (monatliche Mindest-Unterhalt) cho trẻ vị thành niên (minderjährige Kinder) ở mọi lứa tuổi (in allen Alters-Gruppen) sẽ tăng nhẹ (minimal anheben). Đối với trẻ em từ 5 tuổi trở xuống (bis fünf Jahre), khoản tiền (Betrag) tăng từ 480 lên 482 Euro, đối với trẻ em từ 6 đến 11 tuổi là 551 lên 554 Euro và từ 12 đến 17 tuổi là từ 645 lên 649 Euro. Trẻ em trưởng thành nhận (volljährige Kinder) được 693 Euro thay vì 689 Euro. Nhu cầu chuẩn (Bedarfs-Satz) cao hơn (höher) đối với những học viên (Studierende) không còn (ausfallen) khi chúng không sống cùng cha mẹ (bei Eltern) hoặc (oder) cha/mẹ (Eltern-Teil). Chúng nhận được 990 thay vì 930 Euro.

5. Bảo hiểm điều dưỡng (Pflegeversicherung): Khoản phí cao hơn (höher Beitrag) và năng suất linh hoạt hơn (flexiblere Leistung).
• Khoản phí chuẩn (Beitrags-Satz) đóng bảo hiểm điều dưỡng xã hội (soziale Pflege-Versicherung) sẽ tăng 0,2 điểm phần trăm (Prozent-Punkte) từ ngày 1 tháng Giêng năm 2025.
• Khoản năng suất (Leistungs-Betrag) cho các năng suất điều dưỡng (Pflege-Leistung) sẽ tăng 4,5 phần trăm (Prozent) kể từ tháng Giêng năm 2025, bao gồm cả (darunter auch) trợ cấp điều dưỡng (Pflege-Geld)
Từ tháng Bảy (Juli), khoản phí cả năm tính chung (gemeinsamer Jahres-Beitrag) là 3.539 Euro sẽ được thực thi (einführen) cho việc điều dưỡng thay thế và ngắn hạn (Ersatz- und Kurz-Zeit-Pflege), số tiền này có thể được sử dụng (nutzen) linh hoạt (flexibel) cho cả hai dịch vụ. Ngoài ra (außerdem), quyền (Anspruch) được chăm sóc thay thế (Ersatz-Pflege) tồn tại ngay lập tức (sofortbestehen) – điều kiện (Voraussetzung) là người điều dưỡng (Pflege-Person) đã chăm sóc người cần được điều dưỡng (Pflege-Bedürftige) tại nhà (zu Hause) trong sáu tháng (schon sechs Monate lang).

6. Giới hạn đánh giá mới (Neue Bemessungs-Grenzen) về bảo hiểm hưu trí và bảo hiểm y tế (Renten- und Kranken-Versicherung).
Bảo hiểm hưu trí (Renten-Versicherung): Do (aufgrund) tiền lương tăng (gestiegene Löhne und Gehälter), giới hạn đánh giá khoản đóng phí (Beitrags-Bemessungs-Grenzen) bảo hiểm hưu trí theo luật định (gesetzlich) lần đầu tiên (erstmalig) sẽ tăng đồng bộ (einheitlich) từ 7.450 Euro ở các tiểu bang mới (neue Bundes-Länder) và 7.550 Euro ở các bang liên bang cũ (alte Bundes-Länder) lên 8.050 Euro mỗi tháng. Giới hạn đánh giá khoản đóng phí là khoản tối đa (Höchst-Betrag) của thu nhập được tính đến khi tính (berechnen) khoản đóng phí. Không cần phải đóng phí cho thu nhập cao hơn (hinausgehendes Einkommen) mức này.
• Bảo hiểm y tế (Kranken-Versicherung): Giới hạn đánh giá khoản đóng phí bảo hiểm y tế cũng (ebenfalls) tăng lên – mỗi năm (jährlich) 66.150 Euro tức (also) 5.512,50 Euro mỗi tháng.
Trong năm 2024, con số này là 62.100 Euro mỗi năm tức 5.175 Euro mỗi tháng. Giới hạn bảo hiểm bắt buộc (Versicherungs-Pflicht-Grenze) – khoản thu nhập tối đa (Einkommens-Höchst-Betrag) mà một người lao động (Beschäftigte) phải có bảo hiểm y tế theo luật định (gesetzlich krankenversichern) tăng lên 73.800 Euro mỗi năm tức 6.150 euro mỗi tháng. Trong năm 2024, con số này là 69.300 Euro mỗi năm tức 5.775 euro mỗi tháng.

7. Thự hiện hồ sơ bệnh án điện tử (Elektronische Patienten-Akte, ePA).

Hồ sơ bệnh nhân điện tử (ePA) sẽ được thực hiện (einführen) cho tất cả những người có bảo hiểm y tế theo luật định (alle gesetzlich Versicherten) vào đầu năm 2025 và nhằm mục đích chấm dứt (beenden) các thủ tục giấy tờ cũ (alte Zettel-Wirtschaft) và kết hợp (zusammentragen) bằng kỹ thuật số (digital) tất cả dữ liệu bệnh nhân (alle Patientendaten) được lưu trữ (ablegen) ở nhiều nơi khác nhau (verschiedene Orten). Qua đó (dadurch) giúp nối kết mạng lưới hoạt động (vernetzen) giữa các phòng khám bệnh của bác sĩ (Artz-Praxis), bệnh viện (Krankenhaus) và các cơ sở chăm sóc sức khỏe (Gesundheits-Enrichtung) khác tốt hơn (besser) và giúp họ truy cập nhanh hơn (schnelleren Zugriff) vào dữ liệu liên quan (relevante Daten). Ngoài ra (außerdem), khoa học (Wissenschaft) và nghiên cứu (Forschung) sẽ có thể sử dụng dữ liệu dễ dàng hơn (leichter). Ban đầu (zunächst), ePA sẽ được triển khai (ausrollen) ở hai (zwei) khu vực mô hình (Modell-Region) và kể từ (ab) đầu (Anfang) tháng Ba (März) năm 2025, sau đó (dann) tất cả mọi người trên khắp nước Đức (deutschlandweit) sẽ có thể sử dụng (nutzbar) ePA.

8. Quần áo cũ (Alt-Kleider) không còn được phép bỏ vào thùng rác (Rest-Müll).
Chỉ thị mới (neue Richt-Linie) của EU sẽ áp dụng (gelten) cho quần áo cũ kể từ ngày 1 tháng Giêng. Sau đó, hàng vải cũ (alte Textilien) phải được vứt bỏ (entsorgen) vào thùng đựng quần áo cũ (Alt-Kleider-Container) – về mặt lý thuyết (theoretisch) ngay cả khi (auch dann) chúng bị hỏng (kaputt) hoặc cũ (verschließen).
Mục đích (Ziel) của quy định mới (neue Regelung) là giảm (reduzieren) dần (nach und nach) lượng chất thải (Müll-Menge) và tái chế (recyceln) hàng vải tốt hơn (besser). Tuy nhiên (allerdings), Tổ chức Quần áo Đức (Deutsche Kleider-Stiftung) và các tổ chức phi lợi nhuận (gemeinnützige Organisationen) khác yêu cầu (bitten) trong tương lai (künftig) chỉ (nur) những quần áo cũ có thể mặc (tragbar) và còn sử dụng được (noch brauchbare) mới được vứt vào thùng chứa (Container) và quần áo (Kleidung) bị hỏng (kaputt) hoặc bẩn (verschmutzt) sẽ được xử lý (entsorgen) cùng với rác thải còn sót lại (Rest-Müll) như trước đây (wie bisher). Không có cách nào (keine Möglichkeit) để họ tái chế sợi đã qua sử dụng (Alt-Fasern).

9. Trám
(Füllung) Amalgam bị cấm (Verbot) từ năm 2025.
Kể từ (ab) năm 2025, việc trám răng (Zahn-Füllung) sẽ bị cấm sử dụng (verbieten) trên toàn EU và như vậy (damit) sẽ không được bảo hiểm y tế chi trả (Kassen-leistung) nữa. Có nhiều vật liệu (mehrere Werk-Stoffe) sẵn có (zur Verfügung stehen) để trám răng theo tiêu chuẩn mới (neue Standard-Füllung) được các công ty bảo hiểm y tế theo luật định (gesetzliche Kranken-Kassen) sử dụng, trong hầu hết các trường hợp (in den meisten Fällen) là nhựa đơn giản (einfacher Kunst-Stoff) hoặc trám làm bằng xi măng thủy tinh (Glas-Zement). Bệnh nhân cũng có thể chọn (wählen) chất liệu trám răng chất lượng cao hơn (höherwertige Füllungen) với khoản thanh toán bổ sung riêng (private Zuzahlung). Chỉ có ngoại lệ (Ausnahmen) đối với quy định mới (Neu-Regelung) khi bác sĩ (Arzt) coi việc điều trị (Behandlung) bằng chất có chứa thủy ngân (quecksilberhaltiger Stoff) là bắt buộc cần thiết (unbedingt erforderlich).

10. Giá CO2 tăng – việc tiếp nhiên liệu (tanken) và sưởi ấm (heizen) ngày càng đắt hơn (teuer).
Giá (Preis) CO2 sẽ tăng từ 45 lên 55 Euro mỗi tấn (pro Tonne) kể từ tháng Giêng năm 2025. Điều này ảnh hưởng (sich auswirken) đến giá xăng (Benzin), dầu diesel (Diesel), khí đốt tự nhiên (Erd-Gas) và dầu sưởi (Heiz-Öl). Giá CO2 nhằm mục đích giảm mức tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch (fossiler Brennstoffe) gây tổn hại cho khí hậu (klimaschädlicher Verbrauch) và do đó giảm (verringern) lượng khí thải CO2, đồng thời giúp (helfen) đạt được (erreichen) các mục tiêu bảo vệ khí hậu của Đức (deutschen Klima-Schutz-Ziele).

11. Thư từ (Briefe) và bưu kiện (Pakete): Việc giao hàng (Zustellung) mất nhiều thời gian hơn (länger dauern) và trở nên đắt đỏ hơn (teurer).


Kể từ tháng Giêng năm 2025 sẽ có một số thay đổi (Änderung) đối với việc giao (Versand) thư và bưu kiện của bưu chính Đức (Deutsche Post).
Giao thư lâu hơn (längere Brief-Zustellung): Trong tương lai (künftig), 95 phần trăm thư sẽ chỉ đến tay người nhận (Empfänger) sau ba ngày làm việc (erst nach drei Werk-Tagen) thay vì (statt) hai ngày (nach zwei Tagen) như trước đây (wie bisjer).
Tăng giá (Preis-Erhöhungen) thư: Thư tiêu chuẩn (Standard-Brief) sẽ có giá 95 xu thay vì 85 xu. Ngoài ra, các sản phẩm (Produkte) khác như bưu thiếp (Post-Karte) 95 xu thay vì 70 xu, thư nhỏ gọn (Kompakt-Briefe) 1,10 Euro thay vì 1,00 Euro, thư lớn (Groß-Briefe) 1,80 Euro thay vì 1,60 Euro và thư maxi (Maxi-Bbriefe) 2,90 Euro thay vì 2,75 Euro, nghĩa là cũng trở nên đắt hơn.
Tăng giá các bưu kiện (Pakete) và gói (Päckchen): Gói S hiện sẽ có giá (kosten) 4,19 Euro thay vì 3,99 Euro, gói M sẽ có giá 5,19 Euro thay vì 4,79 Euro. Gói tới 2 kg chỉ trực tuyến (nur online) có giá 6,19 Euro thay vì 5,49 Euro và gói tới (bis) 5 kg có giá 7,69 Euro thay vì 6,99 Euro.
• Bưu kiện phải được gửi (hinterlegen) gần nơi cư ngụ (in nahem Wohnort): Người tiêu thụ (Verbraucher) không còn phải nhận (abholen) bưu kiện ở những địa điểm xa (weit entfernte Orten), vì (denn) lô hàng gửi (Sendung) chỉ có thể được để ở vùng lân cận (unmittelbare Nachbarschaft), giao (abgeben) tại địa điểm gần nhất (am nächstgelegenen Ort) nếu không thể giao (zustellen) được.

12. Di chuyển (Mobilität): Vé tàu Đức (Deutschland-Ticket), đổi bằng lái xe (Führerschein-Umtausch), dán (Plakette) HU.
Kể từ ngày 1/1/2025, vé tàu Đức sẽ có giá 58 Euro/tháng thay vì 49 Euro trước đây. Nó vẫn có hiệu lực (gültig) trên toàn quốc (bundesweit) và tạo điều kiện (ermöglichen) hành khách (Fahr-Gast) tiếp tục (weiterhin) sử dụng (nutzen) toàn bộ các phương tiện giao thông công cộng (gesamter öffentlicher Nah-Verkehr) ở Đức – bao gồm (darunter) xe buýt (Busse), tàu điện ngầm và tàu S-Bahn (U- und S-Bahnen), xe điện (Straßen-Bahn) cũng như (sowie) tàu khu vực (Regional-Zug) như RE và RB.

Đến ngày 19/01/2025, tất cả người sinh (geboren) từ năm 1971 trở đi có giấy phép lái xe (Führer-Schein) được cấp (austellen) trước (vor) ngày 01/01/1999 đều phải đổi (umtauschen) bằng lái xe. Đối với giấy phép lái xe cấp từ ngày 01/01/1999 không áp dụng năm cấp giấy phép (Ausstellungs-Jahr) lái xe. Bất cứ ai không đổi giấy phép lái xe kịp thời (nicht rechtzeitig) đều vi phạm (begehen) hành chính (Ordnungswidrigkeit) và phải nộp phạt cácnh cáo (Verwarnungs-Geld) 10 Euro.

Đừng quên (nicht vergessen): Bất kỳ ai có nhãn dán màu cam (orangefarbene Plakette) TÜV hoặc HU trên xe (Fahr-Zeug) của mình sẽ phải lái (fahren) xe đến trung tâm kiểm tra (Prüf-Stelle) vào năm 2025 và – nếu không có lỗi kỹ thuật (technische Mängel) – sẽ nhận được nhãn dán mới (neuer Aufkleber) màu vàng (Gelb).

13. Luật tăng cường khả năng tiếp cận (Barriere-Freiheit) từ năm 2025.
Từ ngày 28 tháng Sáu (Juni) năm 2025, một số sản phẩm nhất định (bestimmte Produkte) và dịch vụ nhất định (bestimmte Dienst-Leistungen) phải có thể truy cập được (barrierefrei). Chúng bao gồm như (etwa) máy tính (Computer), máy rút tiền tự động (Geld-Automat) ATM cũng như máy bán vé (Fahr-Ausweis-Automat) cũng như một số trang web (Web-Seiten), dịch vụ ngân hàng (Bank- Dienst-Leistung) hoặc (oder) dịch vụ vận chuyển hành khách (Personen-Beförderungs-Dienste). Đạo luật tăng cường khả năng tiếp cận (Barriere-Freiheits-Stärkungs-Gesetz) nhằm mục đích (zum Ziel) tạo điều kiện (ermöglichen) người khuyết tật (Menschen mit Behinderungen) tham gia đầy đủ (umfassende Teilnahme) vào cuộc sống số (digitales Leben).

14. Bắt đầu (starten) cải cách thuế tài sản (Grundsteuer-Reform).
Từ ngày 1/1/2025, thuế tài sản sẽ được thu theo mô hình tài chính mới (neuer Finanz-Modell). Cải cách (Reform) này cần thiết (notwendig) vì Tòa án Hiến pháp Đức (Bundes-Verfassungs-Gericht) đã sắp xếp (einstufen) hệ thống trước đó (bisheriges System) là vi hiến (verfassungswidrig). Trong tương lai, (in der Zukunft) khu vực lân cận nơi cư ngụ (Nachbarschaft) của bất động sản (Immobile) sẽ có ý nghĩa quyết định (entscheidend) đối với gánh nặng thuế cá nhân (individuelle Steuer-Last). Nếu nó đã trải qua (erleben) một giai đoạn phát triển mạnh mẽ (Aufschwung) trong những thập kỷ gần đây (in den vergangenen Jahrzehnten) và như thế (damit) trở nên hấp dẫn hơn (attraktiver) thì thuế cũng có khả năng tăng lên. Điều này chủ yếu (vor allem) áp dụng (gelten) đối với các cộng đồng và thành phố đang bùng nổ (boomende Gemeinden und Städte). Ngược lại (dagegen), ở những khu vực có cấu trúc yếu (strukturschwachen Gebieten), nó có thể trở nên rẻ hơn (günstiger) trong tương lai.

15. Cáp sạc đồng nhất (einheitliches Ladekabel) EU ra đời.
Một chỉ thị (Richt-Linie) của EU sẽ chấm dứt (beenden) tình trạng hỗn loạn về cáp (Kabel-Chaos) và rác thải điện tử (Elektro-Schrott). Từ năm 2025 sẽ chỉ còn có một kết nối duy nhất (nur noch einen Anschluss): USB-C sẽ trở thành tiêu chuẩn sạc (Lade-Standard) bắt buộc (Pflicht) cho điện thoại thông minh (Smartphone), máy tính bảng (Tablet) và các thiết bị khác (andere Geräte). Cáp sạc thống nhất sẽ chỉ áp dụng cho laptop từ năm 2026.

16. Truyền hình (Fern-Sehen) qua vệ tinh (Satellit): ARD tắt SD.
Vào ngày 7 tháng Giêng năm 2025, đài phát thanh và truyền hình (Rund-Funk- und Fernseh-Anstalt) ARD sẽ ngừng (einstellen) phát sóng „Das Erste“ và tất cả các chương trình truyền hình thứ ba ngoại vi (aller Dritten Fernseh-Programme) từ các đài truyền hình nhà nước (Landes-Rundfunk-Anstalten) qua vệ tinh (per Satellit) ở chất lượng (Qualität) SD. Kể từ thời điểm này (ab diesem Zeit-Punkt), người xem (Zuschauer) chỉ có thể bắt (empfangen) tất cả các chương trình truyền hình (Fernseh-Programme) ARD ở chất lượng HD cao hơn. Thông tin (Information) và sự trợ giúp (Hilfe) về việc hoán chuyển (Umstellung) có sẵn tại ard-digital.de.

17. Luật đặt tên (Namens-Recht) được cải cách (reformieren).
Từ tháng Năm (Mai) năm 2025, người dân (Bürger) sẽ được phép lựa chọn (wählen) tên họ (Namen) một cách tự do (freier) và linh hoạt hơn (flexibler). Trong tương lai, các đôi vợ chồng (Ehe-Paare) sẽ có thể chọn tên kép (Doppel-Namen) làm tên chung kết hợp họ của cả hai bên (gemeinsamen Ehe-Namen). Trẻ em (Kinder) cũng có thể được nhận (erhalten) những tên kép như vậy, bất kể (unabhängig) cha mẹ (Eltern) chúng có tên kép hay không. Như vậy (somit), luật đặt tên được điều chỉnh (anpassen) phù hợp với mọi mô hình gia đình (Familien-Modelle).

18. Trị số giới hạn mới (neue Grenz-Werte) cho lò ống khói(Kaminöfen).
Ống khói (Kamine), lò ống khói (Kamin-Öfen) và lò (Öfen) được lắp đặt (installieren) từ tháng Giêng năm 1995 đến ngày 21 tháng Ba (März) năm 2010 phải tuân thủ (einhalten) các trị số quy định (festgelegte Werte) về bụi mịn (Fein-Staub) và carbon monoxide (Kohlen-Monoxid) trong Pháp lệnh Phòng hộ Mật độ Đức (Bundes-Immissions-Schutz-Verordnung) sau ngày 31 tháng 12 (Dezember) năm 2024.
Cụ thể (konkret) điều này có nghĩa là (heißen): Chúng không được thải ra (ausstoßen) quá 4 gram carbon monoxide và 0,15 gram bụi (Staub) trên mỗi mét khối (pro Kubikmeter) khí thải (Abgas).
Điều này có thể hỏi (erfragen) chuyên viên xử lý ống khói của quận (Bezirks-Schornstein-Feger) xem lò đốt (Feuer-Stätte) có tuân thủ các trị số giới hạn mới hay không. Chuyên viên cũng có thể cung cấp thông tin (informieren) về (über) các trường hợp ngoại lệ (Ausnahmen) đối với bổn phận tái thiết (Sanierungs-Pflicht).
Nguồn: Norddeutsche Rundfunk / NDR. Hình: Internet