NIỆM HƯƠNG LỄ BÁI (Thắp đèn đốt hương trầm xong, đứng ngay ngắn chắp tay để ngang ngực mật niệm)
TỊNH PHÁP GIỚI CHÂN NGÔN
Án lam xóa ha. (3 lần)
TỊNH TAM NGHIỆP CHÂN NGÔN
Án ta phạ bà phạ, truật đà ta phạ, đạt mạ ta phạ, bà phạ truật độ hám. (3 lần)
HỒNG DANH SÁM HỐI (Sám hối là làm cho ba nghiệp được thanh tịnh)
(Tất cả đều quỳ thẳng và chắp tay, vị chủ lễ cầm ba cây hương đưa ngang trán và đọc bài cúng hương như sau):
Nguyện thử diệu hương vân,
Biến mãn thập phương giới,
Cúng dường nhứt thế Phật,
Tôn pháp chư Bồ-tát,
Vô biên Thanh-văn chúng,
Cập nhứt thế Thánh Hiền,
Duyên khởi quang minh đài,
Xứng tánh tác Phật sự,
Phổ huân chư chúng sanh,
Giai phát Bồ-đề tâm,
Viễn ly chư vọng nghiệp,
Viên thành vô thượng đạo.
Ngã Đệ-tử … chí tâm sám hối. Tự tòng vô thủy chí ư kim nhật. Vị thức Phật thời, vị văn Pháp thời, vị ngộ Tăng thời. Bất tri Thiện-ác, bất tín Nhân-quả, ngộ bất Thiện-duyên, cận ác Tri-thức, động thân khẩu ý, vô ác bất vi. Thân-nghiệp bất thiện hành Sát-Đạo-Dâm. Khẩu-nghiệp bất thiện vọng ngôn ỷ ngữ ác khẩu lưỡng thiệt. Ý-nghiệp bất thiện khởi Tham-Sân-Si. Sát phụ sát mẫu sát A-la-hán, phá hòa hợp Tăng, xuất Phật thân huyết. Phần thiêu Tháp-Tự, phỉ báng Đại-thừa. Xâm tổn Thường-trụ, ô phạm vu Tăng, phạm chư cấm Giới. Tác bất luật nghi, tự tác giáo tha, kiến văn tùy hỉ. Như thị đẳng tội vô lượng vô biên. Kim nhật phi trần phát lộ sám hối. Duy nguyện Tam-Bảo đồng tứ ai lân. Linh Ngã tội Căn nhất niệm sương dung, tất giai Thanh tịnh. Nam-Mô Cầu Sám Hối Bồ-Tát Ma-Ha-Tát.
KỆ TÁN DƯƠNG PHẬT BẢO
Pháp vương vô thượng tôn
Tam giới vô luân thất
Thiên nhơn chi Đạo sư
Tứ sanh chi từ phụ
Ư nhứt niệm quy y
Năng diệt tam kỳ nghiệp
Xưng dương nhược tán thán
Ức kiếp mạc năng tận.
(Đứng dậy cấm hương lên lư rồi chắp tay đứng thẳng và niệm lớn):
QUÁN TƯỞNG
Năng lễ, sở lễ tánh không tịch,
Cảm ứng đạo giao nan tư nghì,
Ngã thử đạo tràng như Đế châu,
Thập phương chư Phật ảnh hiện trung,
Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền,
Đầu diện tiếp túc quy mạng lễ.
- Chí tâm đảnh lễ: Nam-mô Tận hư không, biến pháp giới, quá, hiện, vị lai thập phương chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, Thường trú Tam Bảo. (1 lạy)
- Chí tâm đảnh lễ: Nam-mô Ta-bà Giáo chủ, Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Long Hoa Giáo chủ đương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Đại trí Văn Thù Sư Lợi Bồ-tát, Đại hạnh Phổ Hiền Bồ-tát, Hộ Pháp Chư tôn Bồ-tát, Linh sơn hội thượng Phật Bồ-tát. (1 lạy)
- Chí tâm đảnh lễ: Nam-mô Tây phương Cực Lạc thế giới Đại từ Đại bi A Di Đà Phật, Đại bi Quán Thế Âm Bồ-tát, Đại Thế Chí Bồ-tát, Đại nguyện Địa Tạng Vương Bồ-tát, Thanh tịnh Đại hải chúng Bồ-tát. (1 lạy)
(Đồng đứng ngay thẳng chắp tay đọc bài)
TÁN DƯƠNG CHI
Dương chi tịnh thủy,
Biến sái tam thiên,
Tánh không bát đức lợi nhơn thiên,
Pháp giới quảng tăng diên,
Diệt tội tiêu khiên,
Hỏa diệm hóa Hồng liên.
Nam mô Thanh Lương Địa Bồ-tát. (3 lần)
CHÚ ĐẠI BI
Nam-mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát. (3 lần)
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà-la-ni.
Nam-mô hắc ra đát na, đa ra dạ da.
Nam-mô a rị da, bà lô yết đế, thước bát ra da, Bồ-đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da, án, tát bàn ra phạt duệ số đát na đát tỏa.
Nam-mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da, bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà.
Nam-mô na ra cẩn trì hê rị ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu thâu bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ-đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô kiết mông, độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê y hê, thất na thất na a ra sâm Phật ra xá-lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ-đề dạ bồ-đề dạ, bồ-đà dạ, bồ-đà dạ, di đế rị dạ, na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha. Ma ha tất đà dạ ta bà ha. Tất đà du nghệ thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha.
Nam-mô hắc ra đát na, đa ra dạ da.
Nam-mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàng ra dạ, ta bà ha.
Án, tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ, ta bà ha. (3 lần)
Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật. (3 lần)
KHAI KINH KỆ
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp,
Bá thiên vạn kiếp nan tao ngộ,
Ngã kim kiến văn đắc thọ trì,
Nguyện giải Như Lai chân thật nghĩa.
Nam mô Hồng Danh Hội Thượng Phật Bồ Tát. (3 lần)
HỒNG DANH BỬU SÁM
Đại từ đại bi mẫn chúng sanh,
Đại hỉ đại xả tế hàm thức,
Tướng hảo quang minh dĩ tự nghiêm,
Chúng đẳng chí tâm quy mạng lễ. O (1)
Nam-mô quy-y Kim Cang Thượng sư. O (2)
Quy-y Phật, quy-y Pháp, quy-y Tăng. O (3)
Ngã kim phát tâm, bất vị tự cầu Nhân Thiên phước báo, Thanh Văn, Duyên Giác, nãi chí quyền thừa chư vị Bồ-tát, duy y tối thượng thừa, phát Bồ-đề tâm, nguyện dữ pháp giới chúng sanh nhứt thời đồng đắc A-Nậu-Đa-La Tam-Miệu Tam-Bồ-Đề. O (4)
Nam-mô quy-y thập phương tận hư không giới nhứt thiết chư Phật. O (5)
Nam-mô quy-y thập phương tận hư không giới nhứt thiết Tôn Pháp. O (6)
Nam-mô quy-y thập phương tận hư không giới nhứt thiết Hiền Thánh Tăng. O (7)
Nam-mô Như Lai, Ưng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. O (8)
Nam-mô Phổ Quang Phật. O (9)
Nam-mô Phổ Minh Phật. O (10)
Nam-mô Phổ Tịnh Phật. O (11)
Nam-mô Đa-Ma-La Bạt Chiên-Đàn Hương Phật. O (12)
Nam-mô Chiên-Đàn Quang Phật. O (13)
Nam-mô Ma-Ni Tràng Phật. O (14)
Nam-mô Hoan Hỉ Tạng Ma-Ni Bảo Tích Phật. O (15)
Nam-mô Nhứt Thiết Thế Gian Nhạo Kiến Thượng Đại Tinh Tấn Phật. O (16)
Nam-mô Ma-Ni Tràng Đăng Quang Phật. O (17)
Nam-mô Huệ Cự Chiếu Phật. O (18)
Nam-mô Hải Đức Quang Minh Phật. O (19)
Nam-mô Kim Cang Lao Cường Phổ Tán Kim Quang Phật. O (20)
Nam-mô Đại Cường Tinh Tấn Dõng Mãnh Phật. O (21)
Nam-mô Đại Bi Quang Phật. O (22)
Nam-mô Từ Lực Vương Phật. O (23)
Nam-mô Từ Tạng Phật. O (24)
Nam-mô Chiên-Đàn Khốt Trang Nghiêm Thắng Phật. O (25)
Nam-mô Hiền Thiện Thủ Phật. O (26)
Nam-mô Thiện Ý Phật. O (27)
Nam-mô Quảng Trang Nghiêm Vương Phật. O (28)
Nam-mô Kim Hoa Quang Phật. O (29)
Nam-mô Bảo Cái Chiếu Không Tự Tại Lực Vương Phật. O (30)
Nam-mô Hư Không Bảo Hoa Quang Phật. O (31)
Nam-mô Lưu Ly Trang Nghiêm Vương Phật. O (32)
Nam-mô Phổ Hiện Sắc Thân Quang Phật. O (33)
Nam-mô Bất Động Trí Quang Phật. O (34)
Nam-mô Hàng Phục Chúng Ma Vương Phật. O (35)
Nam-mô Tài Quang Minh Phật. O (36)
Nam-mô Trí Huệ Thắng Phật. O (37)
Nam-mô Di Lặc Tiên Quang Phật. O (38)
Nam-mô Thiện Tịch Nguyệt Âm Diệu Tôn Trí Vương Phật. O (39)
Nam-mô Thế Tịnh Quang Phật. O (40)
Nam-mô Long Chủng Thượng Tôn Vương Phật. O (41)
Nam-mô Nhựt Nguyệt Quang Phật. O (42)
Nam-mô Nhựt Nguyệt Châu Quang Phật. O (43)
Nam-mô Huệ Tràng Thắng Vương Phật. O (44)
Nam-mô Sư Tử Hẩu Tự Tại Lực Vương Phật. O (45)
Nam-mô Diệu Âm Thắng Phật. O (46)
Nam-mô Thường Quang Tràng Phật. O (47)
Nam-mô Quan Thế Đăng Phật. O (48)
Nam-mô Huệ Oai Đăng Vương Phật. O (49)
Nam-mô Pháp Thắng Vương Phật. O (50)
Nam-mô Tu-Di Quang Phật. O (51)
Nam-mô Tu-Ma-Na Hoa Quang Phật. O (52)
Nam-mô Ưu-Đàm-Bát-La Hoa Thù Thắng Vương Phật. O (53)
Nam-mô Đại Huệ Lực Vương Phật. O (54)
Nam-mô A-Súc-Tỳ Hoan Hỷ Quang Phật. O (55)
Nam-mô Vô Lượng Âm Thinh Vương Phật. O (56)
Nam-mô Tài Quang Phật. O (57)
Nam-mô Kim Hải Quang Phật. O (58)
Nam-mô Sơn Hải Huệ Tự Tại Thông Vương Phật. O (59)
Nam-mô Đại Thông Quang Phật. O (60)
Nam-mô Nhứt Thiết Pháp Tràng Mãn Vương Phật. O (61)
Nam-mô Thích Ca Mâu Ni Phật. O (62)
Nam-mô Kim Cang Bất Hoại Phật. O (63)
Nam-mô Bảo Quang Phật. O (64)
Nam-mô Long Tôn Vương Phật. O (65)
Nam-mô Tinh Tấn Quân Phật. O (66)
Nam-mô Tinh Tấn Hỷ Phật. O (67)
Nam-mô Bảo Hỏa Phật. O (68)
Nam-mô Bảo Nguyệt Quang Phật. O (69)
Nam-mô Hiện Vô Ngu Phật. O (70)
Nam-mô Bảo Nguyệt Phật. O (71)
Nam-mô Vô Cấu Phật. O (72)
Nam-mô Ly Cấu Phật. O (73)
Nam-mô Dõng Thí Phật. O (74)
Nam-mô Thanh Tịnh Phật. O (75)
Nam-mô Thanh Tịnh Thí Phật. O (76)
Nam-mô Ta-Lưu-Na Phật. O (77)
Nam-mô Thủy Thiên Phật. O (78)
Nam-mô Kiên Đức Phật. O (79)
Nam-mô Chiên-Đàn Công Đức Phật. O (80)
Nam-mô Vô Lượng Cúc Quang Phật. O (81)
Nam-mô Quang Đức Phật. O (82)
Nam-mô Vô-Ưu Đức Phật. O (83)
Nam-mô Na-La-Diên Phật. O (84)
Nam-mô Công Đức Hoa Phật. O (85)
Nam-mô Liên Hoa Quang Du Hí Thần Thông Phật. O (86)
Nam-mô Tài Công Đức Phật. O (87)
Nam-mô Đức Niệm Phật. O (88)
Nam-mô Thiện Danh Xưng Công Đức Phật. O (89)
Nam-mô Hồng Diệm Đế Tràng Vương Phật. O (90)
Nam-mô Thiện Du Bộ Công Đức Phật. O (91)
Nam-mô Đấu Chiến Thắng Phật. O (92)
Nam-mô Thiện Du Bộ Phật. O (93)
Nam-mô Châu Tráp Trang Nghiêm Công Đức Phật. O (94)
Nam-mô Bảo Hoa Du Bộ Phật. O (95)
Nam-mô Bảo Liên Hoa Thiện Trụ Ta-La Thọ Vương Phật. O (96)
Nam-mô Pháp Giới Tạng Thân A-Di-Đà Phật. O (97)
Như thị đẳng, nhứt thiết thế giới, chư Phật Thế Tôn, thường trụ tại thế, thị chư Thế Tôn đương từ niệm ngã! Nhược ngã thử sanh, nhược ngã tiền sanh, tùng vô thỉ sanh tử dĩ lai, sở tác chúng tội, nhược tự tác, nhược giáo tha tác, kiến tác tùy hỉ. Nhược tháp, nhược Tăng, nhược tứ phương tăng vật, nhược tự thủ, nhược giáo tha thủ, kiến thủ tùy hỷ.
Ngũ vô gián tội, nhược tự tác, nhược giáo tha tác, kiến tác tùy hỷ.
Thập bất thiện đạo, nhược tự tác, nhược giáo tha tác, kiến tác tùy hỷ.
Sở tác tội chướng, hoặc hữu phú tàng, hoặc bất phú tàng, ưng đọa địa ngục, ngạ quỉ súc sanh, chư dư ác thú, biên địa, hạ tiện, cập miệt lệ xa, như thị đẳng xứ, sở tác tội chướng, kim giai sám hối. O (98)
Kim chư Phật Thế-Tôn, đương chứng tri ngã, đương ức niệm ngã, ngã phục ư chư Phật Thế Tôn tiền, tác như thị ngôn: nhược ngã thử sanh, nhược ngã dư sanh, tằng hành bố thí, hoặc thủ tịnh giới, nãi chí thí dữ súc sanh, nhứt đoàn chi tự, hoặc tu tịnh hạnh, sở hữu thiện căn, thành tựu chúng sanh, sở hữu thiện căn, tu hạnh Bồ-đề, sở hữu thiện căn, cập vô thượng trí, sở hữu thiện căn, nhứt thiết hiệp tập, giảo kế trù lượng, giai tất hồi hướng A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề; Như quá khứ, vị lai, hiện tại chư Phật sở tác hồi hướng, ngã diệc như thị hồi hướng, chúng tội giai sám hối, chư phước tận tùy hỉ, cập thỉnh Phật công đức, nguyện thành vô thượng trí.
Khứ, lai, hiện tại Phật, ư chúng sanh tối thắng, vô lượng công đức hải, ngã kim qui mạng lễ. O (99)
Sở hữu thập phương thế giới trung,
Tam thế nhứt thiết nhơn Sư Tử,
Ngã dĩ thanh tịnh thân, ngữ, ý
Nhứt thiết biến lễ tận vô dư,
Phổ Hiền hạnh nguyện oai thần lực,
Phổ hiện nhứt thiết Như Lai tiền,
Nhứt thân phục hiện sát trần thân,
Nhứt nhứt biến lễ sát trần Phật. O (100)
Ư nhứt trần trung trần số Phật,
Các xử Bồ-tát chúng hội trung,
Vô tận pháp giới trần diệc nhiên,
Thâm tín chư Phật giai sung mãn.
Các dĩ nhứt thiết âm thinh hải
Phổ xuất vô tận diệu ngôn từ,
Tận ư vị lai nhứt thiết kiếp,
Tán Phật thậm thâm công đức hải. O (101)
Dĩ chư tối thắng diệu hoa man
Kỷ nhạc đồ hương cập tán cái
Như thị tối thắng trang nghiêm cụ,
Ngã dĩ cúng dường chư Như Lai,
Tối thắng y phục tối thắng hương,
Mạc hương, thiêu hương dữ đăng chúc,
Nhứt nhứt giai như Diệu-cao tụ,
Ngã tất cúng dường chư Như Lai,
Ngã dĩ quảng đại thắng giải tâm,
Thâm tín nhứt thiết tam thế Phật,
Tất dĩ Phổ Hiền hạnh nguyện lực,
Phổ biến cúng dường chư Như Lai. O (102)
Ngã tích sở tạo chư ác nghiệp,
Giai do vô thỉ tham, sân, si,
Tùng thân ngữ ý chi sở sanh,
Nhứt thiết ngã kim giai sám hối. O (103)
Thập phương nhứt thiết chư chúng sanh,
Nhị thừa hữu học cập vô học,
Nhứt thiết Như Lai dữ Bồ-tát,
Sở hữu công đức giai tùy hỉ. O (104)
Thập phương sở hữu thế gian đăng,
Tối sơ thành tựu Bồ-đề giả,
Ngã kim nhứt thiết giai khuyến thỉnh,
Chuyển ư vô thượng diệu pháp luân. O (105)
Chư Phật nhược dục thị Niết-bàn,
Ngã tất chí thành nhi khuyến thỉnh,
Duy nguyện cửu trụ sát trần kiếp,
Lợi lạc nhứt thiết chư chúng sanh. O (106)
Sở hữu lễ tán cúng dường phước,
Thỉnh Phật trụ thế chuyển pháp luân,
Tùy hỉ, sám hối chư thiện căn,
Hồi hướng chúng sanh cập Phật đạo. O (107)
Nguyện tương dĩ thử thắng công đức,
Hồi hướng vô thượng chơn pháp giới,
Tánh tướng Phật, Pháp cập Tăng-già,
Nhị đế dung thông tam-muội ấn,
Như thị vô lượng công đức hải,
Ngã kim giai tất tận hồi hướng,
Sở hữu chúng sanh thân, khẩu, ý,
Kiến hoặc đàn báng ngã pháp đẳng,
Như thị nhứt thiết chư nghiệp chướng
Tất giai tiêu diệt tận vô dư,
Niệm niệm trí châu ư pháp giới,
Quảng độ chúng sanh giai bất thối,
Nãi chí hư không thế giới tận,
Chúng sanh cập nghiệp phiền não tận,
Như thị tứ pháp quảng vô biên,
Nguyện kim hồi hướng diệc như thị. O (108)
Nam-mô Đại hạnh Phổ Hiền Bồ-tát. (3 lần)
MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH
Quán-tự-tại Bồ-tát, hành thâm Bát-nhã ba-la-mật-đa thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không, độ nhất thiết khổ ách.
Xá Lợi Tử ! Sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ, tưởng, hành, thức, diệc phục như thị.
Xá Lợi Tử ! Thị chư Pháp không tướng, bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố không trung, vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức, vô nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý-thức giới, vô vô-minh diệc, vô vô-minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận; vô khổ, tập, diệt, đạo; vô trí diệc vô đắc.
Dĩ vô sở đắc cố, Bồ-đề-tát-đỏa y Bát-nhã ba-la-mật-đa cố, tâm vô quái ngại; vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết-bàn. Tam thế chư Phật, y Bát-nhã ba-la mật-đa cố, đắc A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.
Cố tri Bát-nhã ba-la-mật-đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú năng trừ nhứt thiết khổ, chơn thiệt bất hư.
Cố thuyết Bát-nhã ba-la-mật-đa chú, tức thuyết chú viết:
Yết-đế yết-đế, ba-la yết-đế, ba-la-tăng yết-đế, Bồ-đề tát bà ha. (3 lần)
VÃNG SANH QUYẾT ĐỊNH CHÂN NGÔN
Nam-mô a di đa bà dạ,
Đa tha dà đa dạ, Đa địa dạ tha.
A di rị đô bà tỳ,
A di rị đa tất đam bà tỳ,
A di rị đa tì ca lan đế,
A di rị đa, tì ca lan đa,
Dà di nị dà dà na,
Chỉ đa ca lệ ta bà ha.
TÁN PHẬT
A Di Đà Phật thân kim sắc,
Tướng hảo quang minh vô đẳng luân,
Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu-di,
Cám mục trừng thanh tứ đại hải,
Quang trung hóa Phật vô số ức,
Hóa Bồ-tát chúng diệc vô biên,
Tứ thập bát nguyện độ chúng sanh,
Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.
Nam-mô Tây phương Cực Lạc thế giới, đại từ đại bi, tiếp dẫn đạo sư A Di Đà Phật.
Nam-mô A Di Đà Phật. (30 biến, niệm nhiều càng tốt)
Nam-mô Đại bi Quán Thế Âm Bồ-tát. (3 lần)
Nam-mô Đại Thế Chí Bồ-tát. (3 lần)
Nam-mô Địa Tạng Vương Bồ-tát. (3 lần)
Nam-mô Thanh tịnh Đại Hải chúng Bồ-tát. (3 lần)
(Đồng quỳ xuống chắp tay và đọc bài sám như sau)
SÁM HỐI PHÁT NGUYỆN
Đệ tử kính lạy đức Phật Thích Ca,
Phật A Di Đà,
Thập phương chư Phật,
Vô lượng Phật Pháp,
Cùng Thánh Hiền Tăng,
Đệ tử lâu đời lâu kiếp
Nghiệp chướng nặng nề,
Tham giận kiêu căng,
Si mê lầm lạc,
Ngày nay nhờ Phật,
Biết sự lỗi lầm,
Thành tâm sám hối,
Thề tránh điều dữ,
Nguyện làm việc lành,
Ngửa trông ơn Phật,
Từ bi gia hộ,
Thân không tật bệnh,
Tâm không phiền não,
Hàng ngày an vui tu tập,
Phép Phật nhiệm mầu,
Để mau ra khỏi luân hồi,
Minh tâm kiến tánh,
Trí huệ sáng suốt,
Thần thông tự tại,
Đặng cứu độ các bậc tôn trưởng,
Cha mẹ anh em,
Thân bằng quyến thuộc,
Cùng tất cả chúng sinh,
Đồng thành Phật đạo. (Tiếp đọc bài hồi hướng)
HỒI HƯỚNG
Sám hối công đức thù thắng hạnh,
Vô biên thắng phước giai hồi hướng,
Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh,
Tốc vãng Vô-lượng-quang Phật sát.
Nguyện tiêu tam chướng chư phiền não,
Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu,
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ.
Thế thế thường hành Bồ-tát đạo.
Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung,
Cửu phẩm Liên hoa vi phụ mẫu,
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh,
Bất thối Bồ-tát vi bạn lữ.
Nguyện dĩ thử công đức,
Phổ cập ư nhứt thiết,
Ngã đẳng dữ chúng sanh,
Giai cộng thành Phật đạo.
PHỤC NGUYỆN
Nam-mô A Di Đà Phật
Thượng lai đệ tử chúng đẳng, chí thành lễ Phật Hồng danh, sám hối công đức.
Chuyên vì, thượng báo tứ trọng ân, hạ tế tam đồ khổ. Thứ nguyện hiện tiền đệ tử chúng đẳng, tội diệt phước sanh, Bồ-đề tâm tăng trưởng, trí tánh thường minh, Bát-nhã hoa khai, Đạo tâm bất thối.
PHỔ NGUYỆN
Âm siêu dương thới, Pháp giới chúng sanh, Tình dữ vô tình, tề thành Phật đạo.
Nam-mô A Di Đà Phật. (Đồng niệm lớn)
TAM QUY Y
Tự quy-y Phật, đương nguyện chúng sanh, thể giải đại đạo, phát vô thượng tâm. (1 lạy)
Tự quy-y Pháp, đương nguyện chúng sanh, thâm nhập kinh tạng, trí huệ như hải. (1 lạy)
Tự quy-y Tăng, đương nguyện chúng sanh, thống lý đại chúng, nhứt thiết vô ngại. (1 lạy)
(Xá rồi lui ra)