Home » Thiền Môn Nhật Tụng » Ngày Vía và Ngày Trai – Công Đức Ấn Tống Kinh

Ngày Vía và Ngày Trai – Công Đức Ấn Tống Kinh

CÁC NGÀY KỶ NIỆM (Tính theo ngày Âm-lịch)

THÁNG GIÊNG

Ngày 1. Vía đức Di Lặc.

  1. Tổ Thập Tháp (Phước Huệ, chứng minh Đạo sư Hội Phật giáo Trung phần) viên tịch.
  2. Tổ Khánh Anh (Thượng thủ Giáo hội Tăng-già toàn quốc VN niên khóa II, Pháp chủ Giáo hội Tăng-già VN niên khóa II) viên tịch.

THÁNG HAI

Ngày 8. Vía Phật Thích Ca xuất gia.

  1. Vía Phật Thích Ca nhập diệt.
  2. Vía Đức Quán Thế Âm Bồ-tát.
  3. Vía Đức Phổ Hiền Bồ-tát.

THÁNG BA

Ngày 16.- Vía Đức Chuẩn-Đề Bồ-tát.

THÁNG TƯ

Ngày 3. Tổ Tuệ Tạng (Thượng chủ Giáo hội Tăng-già toàn quốc VN niên khóa I) viên tịch.

  1. Vía Đức Văn Thù Bồ-tát.
  2. Vía Phật Thích Ca giáng sanh.
  3. Bồ-tát Thích Quảng Đức vị pháp thiêu thân (nhằm 11.6.1963).

THÁNG SÁU

Ngày 15. Đại-đức Thích Nguyên Hương vị pháp thiêu thân (nhằm 4.8.1963).

  1. Vía Đức Quán Thế Âm Bồ-tát.
  2. Tổ Khánh Hòa (Sơ tổ Phong trào Chấn hưng Phật giáo miền Nam) viên tịch.
  3. Đại-đức Thích Thanh Tuệ vị pháp thiêu thân (nhằm 13.8.1963).
  4. Thích nữ Diệu Quang vị pháp thiêu thân (nhằm 15.8.1963).
  5. Đại-đức Thích Tiêu Diêu vị pháp thiêu thân (nhằm 16.8.1963).

THÁNG BẢY

Ngày 13. Vía Đức Đại Thế Chí Bồ-tát.

  1. Lễ Vu Lan Bồn.
  2. Vía Đức Địa Tạng Bồ-tát.

THÁNG CHÍN

Ngày 02. Đại-đức Thích Quảng Hương vị pháp thiêu thân (nhằm 5.10.1963).

  1. Đại-đức Thích Thiện Mỹ vị pháp thiêu thân (nhằm 27.10.1963).
  2. Vía Đức Quán Thế Âm Bồ-tát.
  3. Vía Phật Dược Sư.

THÁNG MƯỜI MỘT

Ngày 01. Tổ Huệ Quang (Pháp chủ GHTGNV niên khóa I) viên tịch.

  1. Vía Phật A Di Đà.

THÁNG CHẠP

Ngày 08. Vía Phật Thích Ca thành đạo.

  1. Tổ Vĩnh Nghiêm (Thiền gia Pháp chủ Giáo hội Tăng-già BV) viên tịch.

NHỮNG NGÀY TRAI

Thập trai: (Mỗi tháng mười ngày) Mồng 1, 8, 14, 15, 18, 23, 24, 25, 28, 29, 30 (nếu tháng thiếu thì kể cả ngày 27).
Lục trai: (Mỗi tháng sáu ngày) Mồng 8, 14, 15, 23, 29, 30.
Tứ trai: (Mỗi tháng bốn ngày) Mồng 1, 14, 15, 30.
Nhị trai: (Mỗi tháng hai ngày) Mồng 1, 15.
Tam ngoạt trai: (Một năm ba tháng) Tháng giêng, tháng bảy, tháng mười.

*** Những ngày trai không nên dùng các món gia vị như: hành, hẹ, nén, tỏi, tỏi tây v.v…

MƯỜI CÔNG ĐỨC ẤN TỐNG KINH, TƯỢNG PHẬT

  1. Một là, những tội lỗi đã tạo từ trước, nhẹ thì được tiêu trừ, nặng thì chuyển thành nhẹ.
  2. Hai là, thường được các thiện thần ủng hộ, tránh được tất cả tai ương hoạn nạn, ôn dịch, nước, lửa, trộm cướp, đao binh, ngục tù.
  3. Ba là, vĩnh viễn tránh khỏi những quả báo phiền khổ, oán cừu oan trái của đời trước cũng như đời này.
  4. Bốn là, các vị hộ pháp thiện thần thường gia hộ nên những loài dạ xoa ác quỷ, rắn độc hùm beo tránh xa không dám hãm hại.
  5. Năm là, tâm được an vui, ngày không gặp việc nguy khốn, đêm ngủ không thấy ác mộng. Diện mạo hiền sáng, mạnh khỏe an lành, việc làm thuận lợi, được kết quả tốt.
  6. Sáu là, chí thành hộ pháp, tâm không cầu lợi, tự nhiên y phục đầy đủ, gia đình hòa thuận, phước lộc đời đời.
  7. Bảy là, lời nói việc làm trời người hoan hỷ, đến đâu cũng được mọi người kính mến ngợi khen.
  8. Tám là, ngu chuyển thành trí, bệnh lành mạnh khỏe, khốn nghèo chuyển thành thịnh đạt. Nhàm chán nữ thân, mệnh chung liền được nam thân.
  9. Chín là, vĩnh viễn xa lìa đường ác, sanh vào cõi thiện, tướng mạo đoan nghiêm, tâm trí siêu việt, phước lộc tròn đầy.
  10. Mười là, hay vì tất cả chúng sinh trồng các căn lành. Lấy tâm cầu của chúng sinh làm ruộng phước điền cho mình. Nhờ công đức ấy đạt được vô lượng phước quả thù thắng. Sanh ra nơi nào cũng thường được thấy Phật, nghe Pháp, phước huệ rộng lớn, chứng đạt lục thông, sớm thành Phật quả.

ẤN QUANG TỔ SƯ DẠY:

Ấn tống Kinh, tượng Phật được công đức thù thắng như vậy, nên gặp khi chúc thọ, thành hôn, cầu phước, thoát nạn, sám hối, cầu tiêu trừ tật bệnh, cầu siêu độ hương linh, hãy tinh tấn phát tâm Bồ-đề ấn tống, để trồng cội phước đức cho chính mình và thân bằng quyến thuộc.