Home » Tàng Kinh Các » Thơ Thiền Đời Lý Trần

Thơ Thiền Đời Lý Trần

Mục Tàng Kinh Các

示寂偈
THỊ TỊCH KỆ

木中原有火
Mộc trung nguyên hữu hỏa
有火火還生
Hữu hỏa, hỏa hoàn sinh
若謂木無火
Nhược vị mộc vô hỏa
鑽遂何由萌
Toản toại hà do manh ?

禪師 框越
Thiền Sư KHUÔNG VIỆT

KỆ DẠY LÚC NHẬP DIỆT
Trong cây nguyên có lửa
Có lửa, lửa lại sinh
Nếu nói cây không lửa
Dùi xát do đâu sinh ?

示寂偈
THỊ TỊCH KỆ

身如電影有還無
Thân như điện ảnh, hữu hoàn vô
萬木春榮秋又枯
Vạn mộc xuân vinh, thu hựu khô
任運盛衰無怖畏
Nhậm vận thịnh suy vô bố úy
盛衰如露草頭鋪
Thịnh suy như lộ thảo đầu phô

禪師 萬行
Thiền sư VẠN HẠNH

KỆ DẠY LÚC NHẬP DIỆT
Thân như ánh điện, có rồi không
Cây cối thu khô, xuân thắm hồng
Tùy vận thịnh suy không sợ hãi
Thịnh suy, đầu cỏ điểm hơi sương

示寂偈
THỊ TỊCH KỆ

本來無處所
Bản lai vô xứ sở
處所是真宗
Xứ sở thị chân tông
真宗如是幻
Chân tông như thị huyễn
幻有即空空
Huyễn hữu tức không không

禪師 定香
Thiền sư ĐỊNH HƯƠNG

KỆ DẠY LÚC NHẬP DIỆT
Xưa nay không nơi chốn
Nơi chốn là chân tông
Chân tông như là huyễn
Huyễn có tức rỗng không

吿疾示衆
CÁO TẬT THỊ CHÚNG

春去百花落
Xuân khứ bách hoa lạc
春到百花開
Xuân đáo bách hoa khai
事逐眼前過
Sự trục nhãn tiền quá
老從頭上來
Lão tùng đầu thượng lai
莫謂春殘花落盡
Mạc vị xuân tàn hoa lạc tận
庭前昨夜一枝梅
Đình tiền tạc dạ nhất chi mai

禪師 滿覺
Thiền Sư MÃN GIÁC

BÁO BỆNH DẠY CHÚNG
Xuân đi trăm hoa rụng
Xuân đến nở trăm hoa
Việc đời qua trước mắt
Già theo đến trên đầu
Đừng bảo xuân tàn hoa rụng hết
Ngoài sân đêm trước một nhành mai

用心學道
DỤNG TÂM HỌC ĐẠO

般若真無宗
Bát Nhã chân vô tông
人空我亦空
Nhân không, Ngã diệc không
過現未來佛
Quá hiện vị lai Phật
法性本來同
Pháp Tính bản lai đồng

李太宗
Vua LÝ THÁI TÔNG

DÙNG TÂM HỌC ĐẠO
Bát Nhã thật không tông
Người không, ta cũng không
Ba đời tất cả Phật
Pháp Tính xưa nay đồng

示弟子本寂
THỊ ĐỆ TỬ BẢN TỊCH

眞性常無眞
Chân tính thường vô tính
何曾有生滅
Hà tằng hữu sinh diệt
身是生滅法
Thân thị sinh diệt Pháp
法性未曾滅
Pháp tính vị tằng diệt

禪師 純眞
Thiền Sư THUẦN CHÂN

DẠY ĐỆ TỬ BẢN TỊCH
Chân Tính thường không
Tính Chưa từng có sinh diệt
Thân là Pháp sinh diệt
Pháp Tính chưa từng diệt

答李太宗用心之問
ĐÁP LÝ THÁI TÔNG DỤNG TÂM CHI VẤN

法本如無法
Pháp bản như vô pháp
非有亦非空
Phi hữu diệc phi không
若人知此法
Nhược nhân tri thử Pháp
衆生與佛同
Chúng sinh dữ Phật đồng
寂寂楞伽月
Tịch tịch Lăng Già nguyệt
空空度海舟
Không không độ hải chu
知空空覺有
Tri không không , giác hữu
三昧任通週
Tam muội nhậm thông châu

禪師 慧生
Thiền sư HUỆ SINH

TRẢ LỜI CÂU HỎI “DÙNG TÂM” CỦA LÝ THÁI TÔNG
Pháp vốn như không Pháp
Chẳng có cũng chẳng không
Nếu người biết Pháp đấy
Chúng sinh với Phật đồng
Trăng Lăng Già lặng lẽ
Thuyền vượt biển rỗng không
Biết rỗng không, hiểu có
Tam Muội tùy thong dong

答法容色空凡聖之問
ĐÁP PHÁP DUNG SẮC KHÔNG PHÀM THÁNH CHI VẤN

勞生休問色兼空
Lao sinh hưu vấn sắc kiêm không
學無如訪祖宗
Học đạo vô như phỏng Tổ Tông
天外覓心難定體
Thiên ngoại mịch tâm nan định thể
人間植桂豈成叢樷
Nhân Gian thực quế khởi thành tùng
乾坤盡是毛頭上
Càn Khôn tận thị mao đầu thượng
日月包含芥子中
Nhật Nguyệt bao hàm giới tử trung
大用現前拳在手
Đại dụng hiện tiền quyền tại thủ
誰知凡聖與西東
Thùy tri Phàm Thánh dữ Tây Đông

禪師 慶喜
Thiền Sư KHÁNH HỶ

TRẢ LỜI PHÁP DUNG HỎI VỀ SẮC KHÔNG VÀ PHÀM THÁNH
Mệt đời, ngưng hỏi Sắc và Không
Học Đạo không như hỏi Tổ Tông
Trời đất tìm Tâm khôn định Thể
Người đời trồng Quế há gom đông
Đầu lông biểu hiện Càn Khôn đủ
Hạt cải thâu gom Nhật Nguyệt tròn
Đại dụng đời này tay nắm chặt
Ai hay Phàm Thánh với Tây Đông

示寂偈
THỊ TỊCH KỆ

生老病死
Sinh lão bệnh tử
自古常然
Tự cổ thường nhiên
欲求出離
Dục cầu xuất ly
解縛添纏
Giải phộc thiêm triền
迷之求佛
Mê chi cầu Phật
惑之求禪
Hoặc chi cầu Thiền
禪佛不求
Thiền Phật bất cầu
枉口無言
Uổng khẩu vô ngôn

尼師 妙仁
Ni Sư DIỆU NHÂN

KỆ DẠY LÚC NHẬP DIỆT
Sinh, già, bệnh, chết
Lẽ thường xưa nay
Muốn cầu lìa khỏi
Cởi buộc thêm ràng
Mê nên cầu Phật
Lầm mới cầu Thiền
Thiền Phật chẳng cầu
Ngậm miệng không nói

示寂偈
THỊ TỊCH KỆ

身如墙壁圯頹時
Thân như tường bích di đồi thì
舉世匆匆熟不悲
Cử thế thông thông thục bất bi
若達心空無色相
Nhược đạt tâm không, vô sắc tướng
色空隱顯任推移
Sắc không ẩn hiển nhậm suy di

禪師 圓照
Thiền Sư VIÊN CHIẾU

KỆ DẠY LÚC NHẬP DIỆT
Thân như tường vách đã hư long
Vội vã đời quen chẳng não lòng
Nếu đạt Tâm không, không sắc tướng
Sắc không ẩn hiện mặc xoay vòng

有空
HỮU KHÔNG

作有塵沙有
Tác hữu trần sa hữu
為空一切空
Vi không nhất thiết không
有空為水月
Hữu không vi thủy nguyệt
勿著有空空
Vật trước hữu không không

禪師 慈道行
Thiền Sư TỪ ĐẠO HẠNH

CÓ VÀ KHÔNG
Gây tạo có, có từng hạt bụi
Thực hành không, tất cả cũng không
Có Không trăng hiện trong sông
Đừng vương dính có, rỗng không làm gì

示寂告大衆
THỊ TỊCH CÁO ĐẠI CHÚNG

秋來不報雁來歸
Thu lai bất báo nhạn lai quy
冷笑人間暫發悲
Lãnh tiếu nhân gian tạm phát bi
為報門人休戀著
Vị báo môn nhân hưu luyến trước
古師幾度作今師
Cổ sư kỷ độ tác kim sư

禪師 慈道行
Thiền Sư TỪ ĐẠO HẠNH

LÚC SẮP NHẬP DIỆT BẢO VỚI ĐẠI CHÚNG
Thu sang chẳng báo Nhạn về ngay
Cười nhạt người đời thoáng tiếc thay
Này các Môn Nhân ngừng luyến tiếc
Thầy xưa mấy độ hoá thầy nay

言怀
NGÔN HOÀI

擇得龍蛇地可居
Trạch đắc Long Xà địa khả cư
野情終日樂無余
Dã tình chung nhật lạc vô dư
有時直上孤峰頂
Hữu thời trực thượng cô phong đỉnh
長嘯一聲寒太虛
Trường khiếu nhất thanh hàn Thái Hư

禪師 空路
Thiền Sư KHÔNG LỘ

NÓI NIỀM ÔM ẤP
Chọn đất Long Xà để ẩn cư
Tình quê vui suốt thoả tâm tư
Có khi lên đỉnh non cô độc
Cất tiếng hét dài lạnh Thái Hư

漁閒
NGƯ NHÀN

萬里青江萬里天
Vạn lý thanh giang vạn lý thiên
一村桑柘一村煙
Nhất thôn tang giá nhất thôn yên
漁翁睡著無人喚
Ngư ông thụy trước vô nhân hoán
過午醒來雪满船
Quá Ngọ tinh lai tuyết mãn thuyền

禪師 空路
Thiền Sư KHÔNG LỘ

CẢNH NHÀN CỦA ÔNG ĐÁNH CÁ
Vạn dặm sông xanh vạn dặm trời
Một thôn khói tỏa, xóm dâu tươi
Ngư ông say ngủ không người gọi
Tỉnh giấc thuyền trưa ngập tuyết rơi

示寂偈
THỊ TỊCH KỆ

春來花蝶善知時
Xuân lai hoa điệp thiện tri thì
花蝶應須共應期
Hoa điệp ưng tu cộng ứng kỳ
花蝶本來皆是幻
Hoa điệp bản lai giai thị huyễn
莫須花蝶向心持
Mạc tu hoa diệp hướng tâm trì

禪師 覺海
Thiền Sư GIÁC HẢI

KỆ DẠY LÚC NHẬP DIỆT
Xuân về khéo biết bướm và hoa
Hoa bướm cần nên hợp ứng hòa
Hoa bướm xua nay đều huyễn giả
Đừng đem tâm giữ bướm và hoa

示衆偈
THỊ CHÚNG KỆ

猿猴抱子歸青嶂
Viên hầu bão tử quy thanh chướng
自古聖賢沒可量
Tự cổ Thánh Hiền một khả lượng
春來鶯轉百花深
Xuân lai oanh chuyển bách hoa thâm
秋至菊開沒模樣
Thu chí cúc khai một mô dạng

禪師 長元
Thiền Sư TRƯỜNG NGUYÊN

KỆ DẠY CHÚNG
Khỉ Vượn ôm con về núi non
Từ xưa Hiền Thánh khó lường đong
Xuân về Oanh hót trăm hoa thắm
Thu đến tìm quanh, chỉ Cúc còn

了悟身心
LIỄU NGỘ THÂN TÂM

了悟身心開慧眼
Liễu ngộ thân tâm khai tuệ nhãn
變化靈通現實相
Biến hóa linh thông hiện thật tướng
行住坐臥獨卓然
Hành trụ tọa ngọa độc trác nhiên
應現化身不可量
Ứng hiện hóa thân bất khả lượng
雖然充塞遍虛空
Tuy nhiên sung tắc biến hư không
觀來不見如有相
Quan lai bất kiến như hữu tướng
世間無物可比況
Thế gian vô vật khả tỉ huống
長現靈光明朗朗
Trường hiện linh quang minh lãng lãng
常時演說不思議
Thường thời diễn thuyết bất tư nghị
無得一言以為當
Vô đắc nhất ngôn dĩ vi đương

禪師 願學
Thiền Sư NGUYỆN HỌC

BIẾT RÕ THÂN TÂM
Biết rõ thân tâm bừng mắt Tuệ
Hiển thành tướng thật, hóa linh thông
Đi đứng nằm ngồi riêng trụ vững
Hóa thân ứng hiện thật khôn lường
Tuy rằng tràn khắp hư không giới
Xem lại dường như tướng chẳng còn
Thế gian không vật nào sánh được
Thường hiện linh quang sáng tỏ tường
Luôn luôn diễn nói khôn bàn luận
Không được một câu xứng hợp cùng

示寂偈
THỊ TỊCH KỆ

離寂方言寂滅去
Ly tịch phương ngôn tịch diệt khứ
生無生後說無生
Sinh vô sinh hậu thuyết vô sinh
男兒自有衝天志
Nam nhi tự hữu xung thiên chí
休向如來行處行
Hưu hướng Như Lai hành xứ hành

禪師 廣嚴
Thiền Sư QUẢNG NGHIÊM

KỆ DẠY LÚC NHẬP DIỆT
Lìa Tịch Diệt mới bàn Tịch Diệt
Sinh Vô Sinh hãy nói Vô Sinh
Chí trai xông tận trời xanh
Đừng nên tiến bước theo hành Như Lai

示寂偈
THỊ TỊCH KỆ

松風水月明
Tùng phong thủy nguyệt minh
無影亦無形
Vô ảnh diệc vô hình
色身這個是
Sắc thân giá cá thị
空空尋響聲
Không không tầm hưởng thinh

禪師 明智
Thiền Sư MINH TRÍ

KỆ DẠY LÚC NHẬP DIỆT
Gió thông, trăng nước sáng
Không ảnh cũng không hình
Sắc thân là cái đó
Rỗng không tìm tiếng vang

幻法
HUYỄN PHÁP

幻法皆是幻
Huyễn Pháp giai thị huyễn
幻修皆是幻
Huyễn tu giai thị huyễn
二幻皆不即
Nhị huyễn giai bất tức
即是除諸幻
Tức thị trừ chư huyễn

禪師 現光
Thiền Sư HIỆN QUANG

PHÁP HUYỄN
Pháp huyễn đều là huyễn
Tu huyễn đều là huyễn
Hai huyễn đều chẳng phải
Tức là trừ các huyễn

獻 香 偈
HIẾN HƯƠNG KỆ

沉 水 禪 林 香 馥 郁
Trầm Thủy thiền lâm hương phức úc
旃 檀 慧 菀 舊 栽 培
Chiên Đàn tuệ uyển cựu tài bồi
戒 刀 削 就 聳 山 形
Giới đao tước tựu tủng sơn hình
爇 向 心 爐 長 供 養
Nhiệt hướng tâm lô trường cung dưỡng

陳太宗
Vua TRẦN THÁI TÔNG

KỆ DÂNG HƯƠNG
Rừng Thiền Trầm Thủy ngát mùi hương
Vườn Tuệ Đàn hương khéo vón trồng
Đao Giới vót hình non cao tít
Luôn hướng lò Tâm mãi cúng dường

獻 花 偈
HIẾN HOA KỆ
心 地 開 時 誇 爛 熳
Tâm địa khai thời khoa lạn mạn
諸 天 雨 處 讓 芬 香
Chư Thiên vũ xứ nhượng phân hương
枝 枝 朵獻佛前
Chi chi đóa đóa hiến Phật tiền
億 劫 業 風 吹 不 落
Ức kiếp nghiệp phong xuy bất lạc

陳太宗
Vua TRẦN THÁI TÔNG

KỆ DÂNG HOA
Đất Tâm khai mở sáng muôn nơi
Thơm ngát hoa tuôn ngập khắp trời
Mỗi đóa mỗi cành dâng hiến Phật
Muôn đời gió Nghiệp thổi không rơi

寄清風庵僧德山
KÝ THANH PHONG AM TĂNG ĐỨC SƠN

風打松關月照庭
Phong đả tùng quan nguyệt chiếu đình
心期風景共凄清
Tâm kỳ phong cảnh cộng thê thanh
箇中滋味無人識
Cá trung tư vị vô nhân thức
付與山僧賞到明
Phó dữ sơn tăng thưởng đáo minh

陳太宗
Vua TRẦN THÁI TÔNG

GỬI SƯ ĐỨC SƠN Ở AM THANH PHONG
Gió đập cửa tùng, trăng chiếu sân
Cảnh reo rét buốt thấu tâm thần
Hương vị lúc này không kẻ biết
Giao cho sư núi hưởng canh tàn

宮 園 春 日 懷 舊
CUNG VIÊN XUÂN NHẬT HOÀI CỰU
門 空 塵 掩 徑 生 苔
Môn không trần yểm kính sinh đài
白 晝 沉 沉 少 往 來
Bạch trú trầm trầm thiểu vãng lai
萬 紫 千 紅 空 爛 熳
Vạn tử thiên hồng không lạn mạn
春 花 如 許 爲 誰 開
Xuân hoa như hứa vị thùy khai?…

陳聖 宗
Vua TRẦN THÁNH TÔNG

NGÀY XUÂN Ở VƯỜN TRONG CUNG NHỚ NGƯỜI XƯA
Cửa ngỏ, bụi rêu phủ lối này
Ngày qua chầm chậm ít người hay
Ngàn hồng vạn tía chen nhau thắm
Xuân nở hoa cười, hứa với ai ?!…

夏 景
HẠ CẢNH
窈 窕 華 堂 晝 影 長
Yểu điệu hoa đường trú ảnh trường
荷 花 吹 起 北 牕 凉
Hà hoa xuy khởi bắc song lương
圜 林 雨 過 綠 成 幄
Viên lâm quá vũ lục thành ác
三 五 蝉 聲 閙 夕 陽
Tam ngũ thiền thanh náo tịch dương

陳聖 宗
Vua TRẦN THÁNH TÔNG

CẢNH MÙA HÈ
Nhà hoa thăm thẳm bóng ngày vương
Cửa bắc vời sen tỏa ngát hương
Mưa tạnh vườn rừng xanh thắm mượt
Ve kêu rộn rã nắng chiều buông

安定時節
AN ĐỊNH THỜI TIẾT

生死由來罷問程
Sinh tử do lai bãi vấn trình
因緣時節自然成
Nhân duyên thời tiết tự nhiên thành
山雲也有出山勢
Sơn vân dã hữu xuất sơn thế
澗水終無投澗聲
Giản thủy chung vô đầu giản thanh
歲歲花隨三月笑
Tuế tuế hoa tuỳ tam nguyệt tiếu
朝朝鷄向五更鳴
Triêu triêu kê hướng ngũ canh minh
阿誰會得娘生面
A thùy hội đắc nương sinh diện
始信人天總假名
Thủy tín nhân thiên tổng giả danh

慧忠 上士
TUỆ TRUNG Thượng Sĩ

THỜI TIẾT AN ĐỊNH
Sống chết do đâu, miễn hỏi trình
Nhân duyên thời tiết tự nhiên thành
Đầu non, mây hiện hình lìa núi
Cuối suối, nước không tiếng khởi sanh
Vừa đến tháng ba, hoa nhụy nở
Dứt xong canh bốn, tiếng gà tranh
À! Ai hội được dung nhan mẹ
Mới hiểu Người, Trời vốn giả danh

入塵
NHẬP TRẦN

迢迢闊步入塵來
Điều điều khoát bộ nhập trần lai
黄色眉頭鼎鼎開
Hoàng sắc my đầu đỉnh đỉnh khai
北里優游投馬腹
Bắc lý ưu du đầu mã phúc
東家散誕入驢胎
Đông gia tán đản nhập lư thai
金鞭打趂泥牛走
Kim tiên đả sấn nê ngưu tẩu
鐵索牽抽石虎回
Thiết sách khiên trừu thạch hổ hồi
自得一朝風解凍
Tự đắc nhất triêu phong giải đống
百花仍舊唳春臺
Bách hoa nhưng cựu lệ xuân đài

慧忠 上士
TUỆ TRUNG Thượng Sĩ

VÀO CÕI TRẦN
Xa xa rộng bước đến trần gian
Lừng lẫy đầu my lộ ánh vàng
Xóm Bắc rong chơi, thai Ngựa đón
Nhà Đông tán láo, bụng Lừa mang
Roi vàng đánh lấn trâu bùn chạy
Dây sắt cùm lôi cọp đá tan
Tự được gió lùa băng giá hết
Trăm hoa như cũ gọi đài xuân

江湖自適
GIANG HỒ TỰ THÍCH

湖海初心未始磨
Hồ hải sơ tâm vị thủy ma
光陰如箭又如梭
Quang âm như tiễn hựu như thoa
清風明月生涯足
Thanh phong minh nguyệt sinh nhai túc
綠水青山活計多
Lục thủy thanh sơn hoạt kế đa
曉掛孤帆淩汗漫
Hiểu quải cô phàm lăng hãn mạn
晚橫短笛弄煙波
Vãn hoành đoản địch lộng yên ba
謝三今已無消息
Tạ Tam kim dĩ vô tiêu tức
畱得空船閣淺沙
Lưu đắc không thuyền các thiển sa

慧忠 上士
TUỆ TRUNG Thượng Sĩ

VUI THÍCH SÔNG HỒ
Lòng mơ hồ biển chửa từng khuây
Tên bắn thoi đưa đẩy tháng ngày
Gió mát trăng trong, đời tính đủ
Non xanh nước biếc, sống dư đầy
Mù sương sáng sớm, dong buồm đến
Khói sóng chiều hôm, thổi sáo bay
Dấu vết Tạ Tam nay chẳng thấy
Cát lưu thuyền rỗng vẫn còn đây

勸世進道
KHUYẾN THẾ TIẾN ĐẠO

四序循環春復秋
Tứ tự tuần hoàn xuân phục thu
駸駸已老少年頭
Xâm xâm dĩ lão thiếu niên đầu
榮華肯顧一場夢
Vinh hoa khẳng cố nhất trường mộng
歲月空懷萬斛愁
Tuế nguyệt không hoài vạn hộc sầu
若趣輪迴如轉殻
Nhược thú luân hồi như chuyển xác
愛河出沒等浮軀
Ai hà xuất một đẳng phù khu
逢場亦不摸來鼻
Phùng trường diệc bất mạc lai tỵ
無限良緣只麼休
Vô hạn lương duyên chỉ ma hưu

慧忠 上士
TUỆ TRUNG Thượng Sĩ

KHUYÊN ĐỜI TIẾN VÀO ĐẠO
Bốn tiết xoay vần Xuân lại Thu
Già nua mau chóng đến trên đầu
Vinh hoa ngó lại một trường mộng
Năm tháng ôm suông muôn hộc sầu
Lối nẻo luân hồi như vỏ đổi
Sông yêu chìm nổi tựa thân hư
Gặp trường cũng chẳng sờ lên mũi
Duyên tốt không cùng, chỉ dứt ư ?!…

示衆
THỊ CHÚNG

休尋少室與曹溪
Hưu tầm Thiếu Thất dữ Tào Khê
體性明明未有迷
Thể tính minh minh vị hữu mê
古月照非關遠近
Cổ nguyệt chiếu phi quan viễn cận
天風吹不揀高低
Thiên phong xuy bất giản cao đê
秋光黑白隨緣色
Thu quang hắc bạch tùy duyên sắc
蓮葉紅香不著泥
Liên diệp hồng hương bất trước nê
妙曲本來須擧唱
Diệu khúc bản lai tu cử xướng
莫尋南北與東西
Mạc tầm nam bắc dữ đông tây

慧忠 上士
TUỆ TRUNG Thượng Sĩ

DẠY CHÚNG
Ngưng tìm Thiếu Thất với Tào Khê
Thể Tính sáng ngời chửa có mê
Trăng cũ gần xa soi chẳng ngại
Gió trời cao thấp thổi không chê
Thơm hồng sen nở, bùn không dính
Đen trắng Thu mang, sắc níu về
Diệu khúc xưa nay nên hát xướng
Đông Tây Nam Bắc chớ tìm chi !…

示衆
THỊ CHÚNG

世間宜妄不宜眞
Thế gian nghi vọng bất nghi chân
眞妄之心亦是塵
Chân vọng chi tâm diệc thị trần
要得一高超彼岸
Yếu đắc nhất cao siêu bỉ ngạn
好參童子面前人
Hảo tham Đồng Tử diện tiền nhân

慧忠 上士
TUỆ TRUNG Thượng Sĩ

DẠY CHÚNG
Thế gian thích vọng chẳng ưa chân
Tâm vọng hay chân cũng bụi trần
Cốt được cao siêu qua bờ ấy
Khéo tham Đồng Tử thấy tiền nhân

題精舍
ĐỀ TINH XÁ

踏著關頭未剎那
Đạp trước quan đầu vị sát na
縱橫放語札伽佗
Tung hoành phóng ngữ trát Già Đà
年來筆觜無端甚
Niên lai bút chủy vô đoan thậm
三界如來不柰何
Tam giới Như Lai bất nại hà

慧忠 上士
TUỆ TRUNG Thượng Sĩ

ĐỀ TINH XÁ
Bước tới cổng chùa chỉ thoáng qua
Dọc ngang tuôn chữ, viết Già Đà (Gāthā: Kệ Tụng)
Năm về đầu bút không duyên cớ
Ba cõi Như Lai chẳng biết à ?!…

柱杖子
TRỤ TRƯỢNG TỬ

日日杖持在掌中
Nhật nhật trượng trì tại chưởng trung
忽然如虎又如龍
Hốt nhiên như hổ hựu như long
拈來卻恐山河碎
Niêm lai khước khủng sơn hà toái
卓起還妨日月蘢
Trác khởi hoàn phương nhật nguyệt lung
三尺雙林何處有
Tam xích song lâm hà xứ hữu
六環地藏快難逢
Lục hoàn Địa Tạng khoái nan phùng
縱然世道崎嶇甚
Túng nhiên thế đạo khi khu thậm
不柰從前勃窣翁
Bất nại tòng tiền Bột Tốt Ông

慧忠 上士
TUỆ TRUNG Thượng Sĩ

CHỐNG GẬY THIỀN
Chiếc gậy ngày ngày giữ ở tay
Thoắt như cọp nhảy tựa rồng bay
Nắm về chỉ sợ sơn hà đổ
Dựng đứng còn e nhật nguyệt lay
Ba thước Sa La đâu có được
Sáu khoen Địa Tạng khó tìm thay
Đường đời chẳng kể nhiều gai góc
Chẳng biết sao theo Phật trước đây ?!…

Ghi chú: Bột Tốt Ông tiếng Phạn là Buddhānāṃ có nghĩa là chư Phật hay các vị giác ngộ

頓省
ĐỐN TỈNH

斷知空有不相差
Đoán tri không hữu bất tương sai
生死元從一派波
Sinh tử nguyên tòng nhất phái ba
昨夜明月今夜月
Tạc dạ minh nguyệt kim dạ nguyệt
新年花發故年花
Tân niên hoa phát cố niên hoa
三生倏忽眞風燭
Tam sinh thúc hốt chân phong chúc
九界循環是蟻磨
Cửu giới tuần hoàn thị nghị ma
或問如何爲究竟
Hoặc vấn như hà vi cứu cánh
摩訶般若薩婆訶
Ma Ha Bát Nhã tát bà ha

慧忠 上士
TUỆ TRUNG Thượng Sĩ

CHỢT TỈNH
Đoán biết Có, Không chẳng khác mà
Tử sinh theo mạch sóng tuôn xa
Đem qua trăng sáng, đêm nay sáng
Năm cũ hoa cười, năm mới ra
Chín cõi xoay vần, vòng kiến chạy
Ba đời nhanh chóng, gió đèn qua
Hoặc hỏi thế nào là cứu cánh?
Ma Ha Bát Nhã Tát Bà Ha

Ghi chú: Ma Ha Bát Nhã tát bà ha, tiếng Phạn là Mahā-prajñā svāhā mang ý nghĩa là quyết định thành tựu Đại Trí Tuệ nên có thể dịch câu này là: Quyết thành Đại Tuệ hưởng an hòa

自在
TỰ TẠI

藤鼠無端漸漸侵
Đằng thử vô đoan tiệm tiệm xâm
歸來終老寄山林
Quy lai chung lão ký sơn lâm
柴門茆屋居潇灑
Sài môn mao ốc cư tiêu sái
無是無非自在心
Vô thị vô phi tự tại tâm

慧忠 上士
TUỆ TRUNG Thượng Sĩ

TỰ TẠI
Vô cớ chuột bìm cứ lấn xâm
Quay về già yếu gởi sơn lâm
Nhà tranh cửa gỗ vui thanh thoát
Phải quấy không còn, tự tại tâm

退居
THOÁI CƯ

儻來禍福不單行
Thảng lai họa phúc bất đơn hành
閑卜幽深寄此生
Nhàn bốc u châm ký thử sinh
海國三春迷燕壘
Hải quốc tam xuân mê yến lũy
煙村一雨隔農耕
Yên thôn nhất vũ cách nông canh
多慚身濁逢時濁
Đa tàm thân trọc phùng thời trọc
小賴心清遇國清
Tiểu lại tâm thanh ngộ quốc thanh
夜夢觀音入荒草
Dạ mộng Quán Âm nhập hoang thảo
秋江清淺露華橫
Thu giang thanh thiển lộ hoa hoành

慧忠 上士
TUỆ TRUNG Thượng Sĩ

LUI VỀ Ở ẨN
Nếu về họa phúc sẽ đi chung
Chọn chốn thâm sâu để sống cùng
Miền biển, xuân về mê lũy én
Xóm mây, mưa xuống lánh đồng nương
Thẹn cho thân đục nơi đời đục
Nương chút lòng trong gặp nước trong
Đêm mộng Quán Âm vào cỏ dại
Sông Thu xanh nhạt đón hoa sương

脫世
THOÁT THẾ

翻身一擲出焚蘢
Phiên thân nhất trịch xuất phần lung
萬事都盧入眼空
Vạn sự đô lô nhập nhãn không
三界茫茫心了了
Tam giới mang mang tâm liễu liễu
月華西没日昇東
Nguyệt hoa tây một nhật thăng đông

慧忠 上士
TUỆ TRUNG Thượng sĩ

THOÁT ĐỜI
Nghiêng thân nhảy thoát lửa bao vòng
Muôn việc đều vào mắt rỗng không
Ba cõi mênh mang, tâm thấu tỏ
Hoa trăng Tây lặn, ló vầng Đông

江湖自適
GIANG HỒ TỰ THÍCH

小艇長江蕩漾孚
Tiểu đỉnh trường giang đãng dạng phù
悠揚棹撥過灘頭
Du dương trạo bát quá than đầu
一聲何處新來鴈
Nhất thanh hà xứ tân lai nhạn
陟覺秋風徧十洲
Trắc giác thu phong biến thập châu

慧忠 上士
TUỆ TRUNG Thượng Sĩ

VUI THÍCH SÔNG HỒ
Thuyền nhỏ sông dài nổi sóng đưa
Du dương chèo nhịp, thác ghềnh qua
Nơi nào tiếng nhạn vừa vang lại
Thu động mười châu ngập gió lùa

春曉
XUÂN HIỂU

睡起啟窻扉
Thụy khởi khải song phi
不知春已歸
Bất tri xuân dĩ quy
一雙白蝴蝶
Nhất song bạch hồ điệp
拍拍趂花飛
Phách phách sấn hoa phi

陳仁宗
Vua TRẦN NHÂN TÔNG

SÁNG SỚM MÙA XUÂN
Thức dậy ra mở cửa
Xuân về vẫn chẳng hay
Một đôi bươm bướm trắng
Phấp phới dựa hoa bay

閨怨
KHUÊ OÁN
睡 起 鈎 簾 看 墜 紅
Thụy khởi câu liêm khán trụy hồng
黄 鸝 不 語 怨 東 風
Hoàng Ly bất ngữ oán Đông phong
無 端 落 日 西 樓 外
Vô đoan lạc nhật Tây lâu ngoại
花 影 枝 頭 盡 向 東
Hoa ảnh chi đầu tận hướng Đông

陳仁宗
Vua TRẦN NHÂN TÔNG

NỖI OÁN HẬN CỦA NGƯỜI TRONG PHÒNG KHUÊ
Thức dậy cuốn rèm ngắm lá rơi
Chim Oanh chẳng hót, oán xuân rồi
Mặt trời vô cớ lầu Tây lặn
Đầu bóng về Đông, hoa hướng soi

武 林 秋 晚
VŨ LÂM THU VÃN

畫 橋 捯影蘸溪橫
Họa kiều đảo ảnh trám khê hoành
一 抹 斜 陽 水 外 明
Nhất mạt tà dương thủy ngoại minh
寂 寂 千 山 紅 葉 落
Tịch tịch thiên sơn hồng diệp lạc
濕 雲 和 露 送 鐘 聲
Thấp vân hòa lộ tống chung thanh

陳仁宗
Vua TRẦN NHÂN TÔNG

CHIỀU THU Ở LÀNG VŨ LÂM
Suối khe vẽ ngược ảnh cầu treo
Che bóng dòng xuôi chút nắng chiều
Lá đỏ rụng rơi ngàn núi vắng
Mây mù sương phủ, tiễn chuông kêu

登寳苔山
ĐĂNG BẢO ĐÀI SƠN
地僻臺逾古
Địa tịch đài du cổ
時來春未深
Thời lai xuân vị thâm
雲山襄遠近
Vân sơn tương viễn cận
花徑半晴陰
Hoa kính bán tình âm
萬事水流水
Vạn sự thủy lưu thủy
百年心語心
Bách niên tâm ngữ tâm
倚欄橫玉笛
Ỷ lan hoành ngọc địch
明月滿胸襟
Minh nguyệt mãn hung khâm

陳仁宗
Vua TRẦN NHÂN TÔNG

LÊN NÚI BẢO ĐÀI
Đất vắng đài thêm cũ
Thời đến xuân chưa nồng
Mây núi gần xa hiện
Lối hoa rợp nửa đường
Muôn việc nước đưa nước
Trăm năm lòng bảo lòng
Dựa lan can nâng sáo
Ngực chứa đầy trăng trong

天 長 晚望
THIÊN TRƯỜNG VÃN VỌNG

村 後 村 前 澹 似 烟
Thôn hậu thôn tiền đạm tự yên
半 無 半 有 夕 陽 邊
Bán vô bán hữu tịch dương biên
牧 童 笛 裡 牛 歸 盡
Mục đồng địch lý ngưu quy tận
白 鹭雙飛下田
Bạch lộ song song phi hạ điền

陳仁宗
Vua TRẦN NHÂN TÔNG

NGẮM CẢNH CHIỀU Ở THIÊN TRƯỜNG
Thôn trước thôn sau tựa khói nhòa
Nửa không nửa có, ráng chiều qua
Mục đồng thổi sáo, trâu về hết
Cò trắng từng đôi xuống ruộng đùa

題普明寺水榭
ĐỀ PHỔ MINH TỰ THỦY TẠ

薰盡千頭滿座香
Huân tận thiên đầu mãn tọa hương
水流初起不多凉
Thủy lưu sơ khởi bất đa lương
老榕影裡僧關閉
Lão dung ảnh lý tăng quan bế
第一蟬聲秋思長
Đệ nhất thiền thanh thu tứ trường

陳仁宗
Vua TRẦN NHÂN TÔNG

ĐỀ NHÀ THỦY TẠ CỦA CHÙA PHỔ MINH
Ngàn hương xông hết ngát thơm tòa
Nước mới khơi dòng, mát thoáng qua
Trong bóng Đa già, sư đóng cửa
Tiếng ve gợi dẫn ý Thu xa


NGUYỆT

半牕燈影滿床書
Bán song đăng ảnh mãn sàng thư
露滴秋庭夜氣虚
Lộ trích thu đình dạ khí hư
睡起砧聲無覓處
Thụy khởi châm thanh vô mịch xứ
木樨花上月來初
Mộc Tê hoa thượng nguyệt lai sơ

陳仁宗
Vua TRẦN NHÂN TÔNG

TRĂNG
Đèn soi nửa cửa, sách đầy giường
Đêm vắng sân Thu lác đác sương
Thức dậy đâu đây chày đập vải
Trên bông hoa Quế, ánh trăng non

大覽神光寺
ĐẠI LÃM THẦN QUANG TỰ

神光寺杳興偏幽
Thần Quang tự diểu hứng thiên u
撐兔飛烏天上游
Xanh thố phi ô thiên thượng du
十二樓臺開畫軸
Thập nhị lâu đài khai họa trục
三千世界入詩眸
Tam thiên thế giới nhập thi mâu
俗多變態雲蒼狗
Tục đa biến thái vân thương cẩu
松不知年僧白頭
Tùng bất tri niên tăng bạch đầu
除卻炷香參佛事
Trừ khước chú hương tham Phật sự
些餘念了總休休
Tá dư niệm liễu tổng hưu hưu

陳仁宗
Vua TRẦN NHÂN TÔNG

CHÙA THẦN QUANG TRÊN NÚI ĐẠI LÃM
Thần Quang cao ngất ẩn thâm sâu
Nâng Nhật đưa trăng dạo địa cầu
Một tá lâu đài, tranh vẽ tạo
Ba ngàn thế giới, mắt thơ lưu
Tục thay nhiều nếp, mây thương cẩu
Thông chẳng biết năm, tăng bạc đầu
Trừ bỏ đốt hương, tham việc Phật
Ngừng nương niệm khác dứt lo âu

示寂偈
THỊ TỊCH KỆ

萬緣裁斷一身閒
Vạn duyên tài đoạn nhất thân nhàn
四十餘年夢幻間
Tứ thập dư niên mộng huyễn gian
珍重諸人休借問
Trân trọng chư nhân hưu tá vấn
那邊風月更邇寬
Na biên phong nguyệt cánh nhĩ khoan

禪師 法螺
Thiền Sư PHÁP LOA

KỆ DẠY LÚC NHẬP DIỆT
Vạn duyên chọn cắt, một thân nhàn
Hơn bốn mươi năm mộng huyễn mang
Kính bảo mọi người ngưng dựa hỏi
Bờ kia trăng gió rất thênh thang

菊花
CÚC HOA

忘身忘世已都忘
Vong thân vong thế dĩ đô vong
坐久蕭然一搨凉
Tọa cửu tiêu nhiên nhất tháp lương
歲晚山中無曆日
Tuế vãn sơn trung vô lịch nhật
菊花開處即重陽
Cúc hoa khai xứ tức Trùng Dương

禪師 玄光
Thiền Sư HUYỀN QUANG

HOA CÚC
Quên thân quên thế đã quên xong
Yên lặng ngồi lâu mát lạnh giường
Năm hết trong non không có lịch
Cúc hoa nở rộ biết Trùng Dương

菊 花
CÚC HOA

春來黄白各芳菲
Xuân lai hoàng bạch các phương phi
愛艷憐香亦似時
Ái diễm liên hương diệc tự thời
遍界繁華全墜地
Biến giới phồn hoa toàn trụy địa
後彫顏色屬東籬
Hậu điêu nhan sắc thuộc đông ly

禪師 玄光
Thiền Sư HUYỀN QUANG

HOA CÚC
Xuân đến trắng vàng thảy tốt tươi
Thương hương yêu mến cũng như thời
Khắp cõi muôn hoa rơi rụng hết
Rào đông, cúc thắm héo sau thôi

梅花
MAI HOA

欲向蒼蒼問所從
Dục hướng thương thương vấn sở tùng
凜然孤峙雪山中
Lẫm nhiên cô trĩ tuyết sơn trung
折來不為遮青眼
Chiết lai bất vị già thanh nhãn
願借春思慰病翁
Nguyện tá xuân tư ủy bệnh ông

禪師 玄光
Thiền Sư HUYỀN QUANG

HOA MAI
Muốn hướng cao xanh hỏi tự đâu
Riêng mang tuyết lạnh giữa non sâu
Bẻ về chẳng phải lừa tri kỷ
Nguyện mượn tình xuân giải bệnh sầu


HOA

花在中庭人在樓
Hoa tại đình trung nhân tại lâu
焚香獨坐自忘憂
Phần hương độc tọa tự vong ưu
主人與物渾無竸
Chủ nhân dữ vật hồn vô cạnh
花向群芳出一頭
Hoa hướng quần phương xuất nhất đầu

禪師 玄光
Thiền Sư HUYỀN QUANG

HOA
Hoa ở trong sân, người ở lầu
Đốt hương, ngồi dứt bặt lo âu
Chủ nhân với vật không giành giật
Hoa hướng muôn phương ló một đầu

過萬劫
QUÁ VẠN KIẾP

諒州人物水流東
Lạng châu nhân vật thủy lưu đông
百歲光陰撚指中
Bch tuế quang m nhiễn chỉ trung
回首故山凝望處
Hồi thủ cố sơn ngưng vọng xứ
數行歸鴈帖晴空
Sổ hàng quy nhạn thiếp tình không

禪師 玄光
Thiền Sư HUYỀN QUANG

QUA VẠN KIẾP
Lạng Châu người vật nước về đông
Bóng ảnh trăm năm thoắt chẳng còn
Núi cũ quay đầu chăm chú ngắm
Nhạn về lớp lớp thuận tầng không

春日即事
XUÂN NHẬT TỨC SỰ

二八佳人刺綉遲
Nhị bát giai nhân thích tú trì
紫荆花下囀黄鸝
Tử Kinh hoa hạ chuyển Hoàng Ly
可憐無限傷春意
Khả liên vô hạn thương xuân ý
盡在停針不語時
Tận tại đình châm bất ngữ thì

禪師 玄光
Thiền Sư HUYỀN QUANG

TỨC CẢNH NGÀY XUÂN
Gái xinh mười sáu, chậm tay đan
Dưới đóa Tử Kinh, Oanh hót vang
Thương thay xuân ý buồn vô hạn
Dứt tại dừng kim, chẳng nói năng

早秋
TẢO THU

夜氣分凉入畫屏
Dạ khí phân lương nhập họa bình
蕭蕭庭樹報秋聲
Tiêu tiêu đình thụ báo thu thanh
竹堂忘適香初盡
Trúc đường vong thích hương sơ tận
一一叢枝網月明
Nhất nhất tùng chi võng nguyệt minh

禪師 玄光
Thiền sư HUYỀN QUANG

THU SỚM
Thơm mát hơi đêm thổi bức màn
Cây sân nghe sáo báo thu sang
Trong căn nhà trúc quên hương tắt
Mỗi mỗi gom cành lưới ánh trăng

地爐即事
ĐỊA LÔ TỨC SỰ

煨餘榾咄獨焚香
Ổi dư cốt đốt độc phần hương
口答山童問短章
Khẩu đáp sơn đồng vấn đoản chương
手把吹商和木鐸
Thủ bả xuy thương hòa mộc đạc
從教人笑老僧茫
Tùng giao nhân tiếu lão tăng mang

禪師 玄光
Thiền Sư HUYỀN QUANG

LÒ ĐẤT TỨC CẢNH
Dư lửa đốt lò riêng thắp hương
Sơn Đồng thưa hỏi, đáp đôi chương
Tay nâng sáo thổi hòa mõ gỗ
Mặc kệ người chê, lão chẳng vương

晝眠
TRÚ MIÊN

祖父田園任自鋤
Tổ phụ điền viên nhậm tự sừ
千青盤屈繞吾廬
Thiên thanh bàn khuất nhiễu ngô lư
木犀牕外千鳩寂
Mộc Tê song ngoại thiên Cưu tịch
一枕清風晝夢餘
Nhất chẩm thanh phong trú mộng dư

禪師 玄光
Thiền Sư HUYỀN QUANG

NGỦ NGÀY
Vườn ruộng ông cha tự nhận cày
Quanh nhà xanh rợp tỏa ngàn cây
Ngoài song cây Quế không Tu Hú
Gối gió dịu êm, mộng suốt ngày

午睡
NGỌ THỤY

雨過溪山淨
Vũ quá khê sơn tịnh
楓林一夢凉
Phong lâm nhất mộng lương
反觀塵世界
Phản quan trần thế giới
开眼醉茫茫
Khai nhãn túy mang mang

禪師 玄光
Thiền Sư HUYỀN QUANG

NGỦ GIỮA TRƯA
Mưa tạnh suối núi sạch
Rừng thông đẹp mộng đầy
Ngược nhìn thế giới bụi
Mở mắt say ngất ngây

山宇
SƠN VŨ

秋風午夜拂簷牙
Thu phong ngọ dạ phất thiềm nha
山宇蕭然枕綠籮
Sơn vũ tiêu nhiên chẩm lục la
已垒成禪心一片
Dĩ lũy thành thiền tâm nhất phiến
蛩聲唧唧為誰多
Cung thanh tức tức vị thùy đa

禪師 玄光
Thiền Sư HUYỀN QUANG

NHÀ TRÊN NÚI
Gió Thu trưa tối phủi hành lang
Nhà núi lặng yên, gối cỏ xanh
Một mảnh tâm thiền thành đạt được
Vì ai, tiếng dế rộn ràng vang ?….

石室
THẠCH THẤT

半間石室和雲住
Bán gian thạch thất hòa vân trụ
一領毳衣經歲寒
Nhất lĩnh thuế y kinh tuế hàn
僧在禪床經在案
Tăng tại thiền sàng, kinh tại án
爐殘榾柮日三竿
Lô tàn cốt đốt nhật tam can

禪師 玄 光
Thiền Sư HUYỀN QUANG

CĂN NHÀ ĐÁ
Nửa gian nhà đá đứng cùng mây
Một áo lông che lạnh tháng ngày
Tăng ở giường Thiền, Kinh trên án
Lò tàn củi đốt, nắng cao thay

次寳慶寺壁間題
THỨ BẢO KHÁNH TỰ BÍCH GIAN ĐỀ

荒草殘煙野思多
Hoang thảo tàn yên dã tứ đa
南樓北舘夕陽斜
Nam lâu bắc quán tịch dương tà
春無主惜詩無料
Xuân vô chủ tích thi vô liệu
愁絕東風幾樹花
Sầu tuyệt đông phong kỷ thụ hoa

禪師 玄光
Thiền Sư HUYỀN QUANG

HỌA BÀI THƠ ĐỀ TRÊN VÁCH CỦA CHÙA BẢO KHÁNH
Cỏ dại khói tàn, quê lắm vẻ
Lầu Nam quán Bắc nắng chiều buông
Tiếc thơ không ý, xuân không chủ
Bao cội hoa buồn mất gió Đông

延 祐 寺
DIÊN HỰU TỰ

上 方 秋 夜 一 鐘 闌
Thượng phương thu dạ nhất chung lan
月 色 如 波 楓 樹 丹
Nguyệt sắc như ba, phong thụ đan
鴟 吻 倒 眠 方 鏡 冷
Si vẫn đảo miên phương kính lãnh
塔 光 雙 峙 玉 尖 寒
Tháp quang song trĩ ngọc tiêm hàn
萬 緣不染城遮俗
Vạn duyên bất nhiễm thành già tục
半 點 無 憂 眼 放 寬
Bán điểm vô ưu nhãn phóng khoan
參 透 是 非 平 等 相
Tham thấu thị phi bình đẳng tướng
魔 宮 佛 國 好 生 觀
Ma cung Phật quốc hảo sinh quan

禪師 玄 光
Thiền Sư HUYỀN QUANG

CHÙA DIÊN HỰU
Đêm thu cao tít tiếng chuông vang
Trăng dợn sóng soi thông úa vàng
Cú ngủ ngược đầu, gương chiếu lạnh
Tháp soi hai ngọn, ngọc sinh hàn
Thành che Thế Tục, không duyên nhiễm
Mắt tỏa khoan dung, chẳng tính toan
Tham thấu đúng sai, bình đẳng tướng
Cung Ma cõi Phật, quán sinh lành

贈仕途子弟
TẶNG SĨ ĐỒ TỬ ĐỆ

富貴浮雲遲未到
Phú quý phù vân trì vị đáo
光陰流水急相催
Quang âm lưu thủy cấp tương thôi
何如小隱林泉下
Hà như tiểu ẩn lâm tuyền hạ
一榻松風茶一杯
Nhất tháp tùng phong trà nhất bôi

禪師 玄光
Thiền Sư HUYỀN QUANG

TẶNG CON EM THI LÀM QUAN
Phú quý mây trôi chậm chửa thành
Nước trôi ngày tháng đẩy đưa nhanh
Sao bằng tiểu ẩn nơi rừng suối
Thông, gió, trà tươi, một ván sàng

因事題究蘭寺
NHÂN SỰ ĐỀ CỨU LAN TỰ

德薄常慚繼祖燈
Đức bạc thường tàm kế tổ đăng
空教寒拾起冤僧
Không giao Hàn Thập khởi oan tăng
爭如逐伴歸山去
Tranh như trục bạn quy sơn khứ
疊嶂重山萬萬層
Điệp chướng trùng sơn vạn vạn tằng

禪師 玄光
Thiền Sư HUYỀN QUANG

NHÂN VIỆC ĐỀ CHÙA CỨU LAN
Thẹn đức mỏng nối đèn chư
Tổ Không hề xui Hàn Thập oán hờn
Tranh nhau theo bạn về non
Núi muôn vạn lớp chất chồng ngăn che