Home » Tưởng Niệm » Cố HT Thích Tâm Châu (1921-2015)

Cố HT Thích Tâm Châu (1921-2015)

Mục Tưởng Niệm

Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Trên Thế Giới
TỔ ĐÌNH TỪ QUANG
2176 Rue Ontario E. Montreal QC H2K 1V6 CANADA. (514)525-8122

CÁO BẠCH

 

Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Trên Thế Giới
Và hàng Tứ chúng cùng môn đồ pháp quyến vô cùng kính tiếc báo tin:

ĐỨC TRƯỞNG LÃO HÒA THƯỢNG thượng TÂM hạ CHÂU
Thượng Thủ Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Trên Thế Giới
Nguyên Viện Trưởng Viện Hóa Đạo Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất

Viện Chủ Tổ Đình Từ Quang, Tu Viện Viên Quang, Tu Viện Thanh Quang đã thu thần thị tịch tại phương trượng Tổ Đình Từ Quang, Canada vào lúc 10 giờ 20 phút sáng Thứ Năm ngày 20 tháng 08 năm 2015 (nhằm ngày 07 tháng 07 năm Ất Mùi).

Trụ thế: 95 năm – Hạ lạp: 74 hạ

Lễ nhập kim quan được chính thức cử hành vào lúc 10 giờ sáng Thứ Bảy ngày 22 tháng 08 năm 2015 (nhằm ngày 09 tháng 07 năm Ất Mùi), kim quan được tôn trí tại Tổ Đình Từ Quang, số 2176 Rue Ontario Est, Montreal QC, H2K1V6, Canada.Tel: 514-525-8122. Phi trường Montreal/Pierre Trudeau (YUL).

Lễ viếng bắt đầu vào lúc 08 giờ sáng Chủ Nhật ngày 23 tháng 08 năm 2015 (nhằm ngày 10 tháng 07 năm Ất Mùi)

Lễ truy niệm được cử hành lúc 08 giờ sáng Thứ Tư ngày 26 tháng 08 năm 2015 (nhằm ngày 13 tháng 07 năm Ất Mùi)

Lễ Trà tỳ được cử hành tại Crematorium Le Repo St.Francois D’Assise, 6893 Sherbrookes Montréal vào lúc 10:30 giờ sáng cùng ngày.

T/M Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Trên Thế Giới
Và Hàng Tứ chúng cùng môn đồ pháp quyến
Phó Thượng Thủ
Trưởng Lão Hòa Thượng Thích Chơn Thành

CHƯƠNG TRÌNH LỄ TANG
ĐỨC TRƯỞNG LÃO HÒA THƯỢNG thượng TÂM hạ CHÂU
THƯỢNG THỦ GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM TRÊN THẾ GIỚI

Thứ Bảy ngày 22 tháng 08 năm 2015 (09.07. Ất Mùi)
10:00: Lễ nhập kim quan- thụ tang
10:30: Truy tiến Giác Linh
12:00 Ngọ trai
14:00 Lễ viếng (nội bộ Giáo Hội)
16:00 Tụng kinh
19:00 Dược thực
20:00 Tụng kinh
22:00 Chỉ tịnh

Chủ Nhật ngày 23 tháng 08 năm 2015 (10.07. Ất Mùi)
06:00 Công Phu khuya
08:00 Tiểu thực
09:00 Lễ viếng chính thức
10:30 Lễ Truy tiến Giác Linh
12:00 Ngọ trai
14:00 Lễ viếng
16:00 Tụng kinh, niệm Phật
19:00 Dược thực
20:00 Tụng kinh
22:00 Chỉ tịnh

Thứ Hai ngày 24 tháng 08 năm 2015 (11.07. Ất Mùi)
06:00 Công Phu khuya
08:00 Tiểu thực
09:00 Lễ viếng chính thức
10:30 Lễ Truy tiến Giác Linh
12:00 Ngọ trai
14:00 Lễ viếng
16:00 Tụng kinh, niệm Phật
19:00 Dược thực
20:00 Tụng kinh
22:00 Chỉ tịnh

Thư Ba ngày 25 tháng 08 năm 2015 (12.07. Ất Mùi)
06:00 Công Phu khuya
08:00 Tiểu thực
09:00 Lễ viếng chính thức
10:30 Lễ Truy tiến Giác Linh
12:00 Ngọ trai
14:00 Lễ viếng
16:00 Tụng kinh, niệm Phật
19:00 Dược thực
20:00 Tụng kinh
22:00 Chỉ tịnh

Thứ Tư ngày 26 tháng 08 năm 2015 (13.07. Ất Mùi)
06:00 Công Phu khuya
07:00 Tiểu thực
08:00 Lễ Truy Niệm (chương trình riêng)
12:00 Lễ An vị Giác Linh
12:30 Tiểu thực
14:00 Hoàn mãn

CHƯƠNG TRÌNH LỄ TRUY NIỆM
ĐỨC TRƯỞNG LÃO HÒA THƯỢNG thượng TÂM hạ CHÂU
Buổi Lễ bắt đầu 08:00 giờ sáng
1. Phật tử vân tập trước linh đài
2. Cung thỉnh chư Tôn đức Tăng Ni quang lâm
3. Cử ba hồi chuông trống bát nhã
4. Giới thiệu thành phần tham dự
5. Cung tuyên tiểu sử
6. Điếu văn của Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Trên Thế Giới
7. Điếu văn của các Giáo Hội
8. Điếu văn môn phái Vĩnh Nghiêm
9. Tuyên đọc Điện văn phân ưu của các Giáo hội, các Hội đoàn
10. Cảm niệm của Đại diện Phật tử Tổ Đình Từ Quang
11. Cảm niệm của Môn đồ Pháp quyến
12. Cảm tạ của Ban Tổ Chức
13. Lễ Phất trần và tuyên Pháp ngữ
14. Cung thỉnh kim quan trà tỳ

CHƯƠNG TRÌNH LỄ TRÀ TỲ
1. Thỉnh Kim quan tôn trí tại phòng tưởng niệm
2. Chư Tăng Ni cử hành lễ
3. Cung thỉnh Kim Quan nhập hỏa đài
4. Lễ An vị Giác linh.

TIỂU SỬ
ĐỨC TRƯỞNG LÃO HÒA THƯỢNG THÍCH TÂM CHÂU
THƯỢNG THỦ GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM TRÊN THẾ GIỚI

I- THÂN THẾ:
Ngài sinh trong gia đình họ Đoàn ngày 02 tháng 11 năm 1921 (Tân-Dậu), tại Ninh Bình, Bắc phần, Việt Nam. Ngài là người con trai út, trong 4 anh em trai trong gia-đình. Ngài nhập đạo năm 11 tuổi. Thế-độ-sư là Hòa-Thượng Thích-Thanh-Kính, tự Linh-Quang, thuộc chốn Tổ Phượng-Ban (xã Yên-Liêu, Yên-Khánh, Ninh-Bình). Qua năm tháng tu học, Ngài thụ giới Sa Di tại chốn tổ Đồng-Đắc (Kim-Sơn), thụ giới Tỳ Khưu (1941) tại chùa Bát-Long (Ninh-Bình), thụ giới Bồ-Tát nơi Hòa-Thượng Thích-Thanh-Thiệu, tức Hòa-Thượng Pháp-Chủ Thích-Đức-Nhuận. Ngài tham học tại chùa Đồng-Đắc, chùa Phúc-Chỉnh, chùa Phù-Lãng, chùa Quán-Sứ (Hà-Nội).

II- HÀNH ĐẠO:
Tại miền Bắc: Ngài đảm-trách các chức vụ Duy-Na, Tri-Khách trong Phật-học-đường. Ngài thường đi tham dự các lễ-lạc, giảng diễn tại các nơi thỉnh mời. Ngài thường trụ tại chốn tổ Đồng-Đắc và Phượng-Ban; Trụ-trì chùa Phúc-Điền (Kim-Sơn); xây dựng chùa Quảng-Nghiêm (Hà-Tu) và hoằng-hóa tại vùng Hồng-Gai, Bãi Cháy, Hà-Lầm, Hà-Tu, thuộc tỉnh Quảng-Yên, Bắc-phần, Việt-Nam. Và, Ngài đã đảm nhận các chức-vụ sau:

1951: – Thành viên sáng lập Tổng Hội Phật Giáo Việt Nam tại Huế, giữ chức-vụ Ủy viên Nghi Lễ Hội Đồng Trị Sự Tổng Hội Phật Giáo Việt Nam.

1952: – Tham-dự thành-lập Giáo-Hội Tăng-Già Toàn Quốc Việt-Nam, do Hòa-Thượng Tuệ-Tạng làm Thượng-Thủ, Hòa-Thượng Trí-Hải làm Trị-Sự-Trưởng. Ngài làm Trị-Sự-Phó và Hòa-Thưọng Tố-Liên làm Tổng-Thư-Ký.

Tháp Việt Nam Quốc Tự tại Sài Gòn

1955: – Tại miền Nam: Ngài tạo-dựng chùa Giác-Minh, thành-lập Giáo Hội Tăng Già Bắc Việt tại miền Nam và đảm-trách chức-vụ Viện-Chủ chùa Giác-Minh kiêm Chủ-Tịch Giáo-Hội. Sau đó, Ngài tạo dựng chùa Từ-Quang, thành lập Hội Quán-Âm Phổ-Chiếu và Hội Phật-Giáo Phụng-Sự Xã-Hội. Ngài đã thành-lập được thêm nhiều cảnh chùa tại nhiều nơi trên toàn miền Nam (từ Đà-Nẵng trở vào). Các cảnh chùa này, tên đầu là chữ “Từ”, như Từ-Ân (Nha-Trang), Từ-Hưng (Ban-mê-thuột), Từ-Thắng (Vũng-Tàu), Từ-Khánh (quận Tư, Saigon), Từ-Tân (quận Tân-Bình), Từ-Thọ (Phú-Thọ), Từ-Định (Tân-Định), Từ-Minh (Phan-đình-Phùng), Từ-Long (Thủ-Đức, bây giờ đổi thành chùa Thiên-Minh), Chùa Từ-Quang (VũngTàu), chùa Quán-Âm (Phú-Nhuận) và năm 1964 sáng-khởi ngôi Việt-Nam Quốc-Tự, đường Trần-Quốc-Toản, Saigon.

1956: Ngài giữ chức Phó Hội Chủ Tổng Hội Phật Giáo Việt Nam.

Đầu năm 1963: Chủ Tịch Ủy Ban Liên Phái Phật Giáo chống phim Sakya.

Tháng 5.1963: Chủ Tịch Ủy Ban Liên Phái Bảo Vệ Phật Giáo đòi bình đẳng Tôn Giáo trong thời chính quyền Ngô Đình Diệm tại miền Nam Việt Nam.

Tháng 12.1963-1964, Ngài làm Trưởng Ban Tổ chức Đại-Hội, thành-lập Giáo-Hội Phật-Giáo Việt-Nam Thống Nhất và được bầu làm Viện Trưởng Viện Hóa Đạo Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất đầu tiên.

1966: Sáng lập viên kiêm Phó Chủ Tịch Giáo Hội Phật Giáo Tăng Già Thế Giới tại Sri- Lanka

1969: Ngài đứng ra tổ chức Đại-Hội Giáo-Hội Tăng-Già Thế Giới kỳ 2 và Hội Phật-Giáo Thế Giới Phụng Sự Xã-Hội tại Saigon, Ngài được bầu vào chức Chủ Tịch Hội Phật Giáo Phụng Sự Xã Hội Thế Giới.

1970: Chủ Tịch Hội Phật Giáo Liên Hiệp Thế Giới (tại Hán Thành, Nam Hàn).

Năm 1975, Ngài đi hành đạo tại Pháp, tạo dựng chùa Từ-Quang tại Nice, Pháp-quốc, thành lập Hội Phật-Giáo Thế-Giới Phụng-Sự Xã-Hội tại Pháp, Lãnh-Đạo Tinh-Thần Hội Phật-Giáo Pháp-Việt chùa Hồng-Hiên (Fréjus – France)
Năm 1976: Lãnh-Đạo Tinh-Thần kiêm Hội-Trưởng Hội Phật-Giáo Pháp-Việt và tích-cực kiến-thiết cảnh-trí chùa Hồng-Hiên. Cũng từ năm này trở đi, Ngài thường có mặt tại Canada và Mỹ, hướng dẫn tinh-thần cho các Phật-tử Việt-Nam xa quê, khuyến khích xây dựng Phật-đường và tu học Phật-pháp.

Năm 1977: Cùng chư Phật-tử xây dựng chùa Liên-Hoa, Niệm Phật-đường Chân-Như (Toronto), hướng dẫn Phật-tử và khích lệ tạo-dựng chùa Phật-Quang (S. Houston. Texas).

Năm 1978: Hướng-dẫn Tinh-thần chùa Liên-Hoa (Brossard) và chùa A-Di-Đà (Toronto).

1979: Chủ-trì Đại-Hội thành-lập Giáo-Hội Tăng Già Việt-Nam Hải Ngoại tại chùa Giác-Hoàng (Washington D.C., Hoa Kỳ) và đảm-trách ngôi vị Thượng-Thủ Giáo Hội. Lãnh-đạo tinh-thần Cộng Đồng Giáo-Hội chùa Giác-Hoàng, chùa Phật-Quang (Houston, Texas). Và, từ năm này trở đi, Ngài thường đi giảng, trao truyền quy-giới, khuyến hóa cho việc xây dựng Phật-đường như chùa Giác-Quang (Oklahoma) v.v…

Năm 1981: Lãnh-đạo tinh-thần kiêm Chủ-Tịch Công Đồng Giáo-Hội chùa Giác-Hoàng (Hoa-Thịnh-Đốn) và chùa Liên-Hoa (Canada). Năm nay đi thăm Úc-Châu.

Năm 1984 : Thành lập Giáo-Hội Phật-Giáo Việt-Nam Trên Thế-Giới và đảm-trách ngôi vị Thượng-Thủ. Ngài đã thành lập các Thành-viên cho Giáo-Hội tại các nước, như chùa Phật-Quang, chùa Phật-Đà ở Úc; chùa Giác-Hoàng, Phật-Quang, Pháp-Quang, Nam-Quang, Quán-Âm, Pháp-Hoa… ở Mỹ; chùa Hồng-Hiên, Từ-Quang, Quán-Âm… ở Pháp và chùa Liên-Hoa, Từ-Ân, Di-Đà, Tổ-Đình Từ Quang, Chân-Quang… ở Canada.

1989: Đệ nhất thành viên Hội Đồng Trưởng Lão Giáo Hội Tăng Già Thế Giới.

2008: Tạo dựng Tu-viện Viên-Quang tại South Carolina, Hoa-kỳ v.v…

2000: Ngài chứng minh đạo sư Khánh Thành Bảo Tượng Đức Quan Thế Âm tại Trung Tâm Phật Giáo – Chùa Việt Nam, Houston, Texas, Hoa Kỳ. và suốt 14 năm Ngài cung thỉnh ngôi vị Chứng Minh Đạo Sư cho Lễ Hội Quan Âm – Ngày Hành Hương và Cầu Nguyện.

2012: Nhân dịp Đại Hội Khoáng Đại Kỳ 10 Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Trên Thế Giới , Ngài chứng minh tối cao Đại Lễ khánh thành Tu Viện Viên Quang.

2013 Ngài tổ chức lần đầu tiên Pháp Hội Đại Bi tại Tu Viện Viên Quang.

2014 Ngài tổ chức Đại Hội Thường Niên lần thứ 30 và Đại lễ kỷ niệm 30 năm thành lập Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Trên Thế Giới.

2015 Tháng 8, sau khi tổ chức lần đầu tiên trường Hạ cho ni giới tại Tu Viện Viên Quang South Carolina , Hoa kỳ, Ngài lâm bịnh nặng và trở về Tổ đình Từ quang ,Canada tịnh dưỡng. Do tuổi cao sức yếu, Ngài an nhiên thâu thần viên tịch lúc 10giờ 20 sáng ngày 20 tháng 8 năm 2015 tại phương trượng Tổ đình Từ Quang,Canada, hưởng thọ 95 tuổi, hạ lạp 74.

NAM MÔ LƯU PHƯƠNG THÁP, TRÚC LÂM YÊN TỬ, VĨNH NGHIÊM PHƯỢNG BAN PHÁP PHÁI ĐỆ LỤC THẾ, TỲ KHEO BỒ TÁT GIỚI, THẾ GIỚI VIỆT NAM PHẬT GIÁO GIÁO HỘI THƯỢNG THỦ PHÁP DANH THANH MINH, TỰ TÂM CHÂU, HIỆU TUỆ HẢI TRƯỞNG LÃO HÒA THƯỢNG LIÊN VỊ.

SINH Ư TÂN DẬU NIÊN, THẬP NHẤT NGUYỆT, SƠ NHỊ NHẬT. VIÊN TỊCH Ư ẤT MÙI NIÊN, THẤT NGUYỆT SƠ THẤT NHẬT, THẾ THỌ CỬU THẬP NGŨ TUẾ. TĂNG LẠP THẤT THẬP TỨ NIÊN.

III- TÁC PHẨM:
a) Dịch Thuật:
– Kinh Bát Đại Nhân Giác (5/1956)
– Kinh Di Lặc Hạ Sinh (12/1956)
– Kinh Di Lặc Thượng Sinh (12/1956)
– Kinh Tội Phúc Báo Ứng (02/1957)
– Kinh Thập Thiện (03/1957)
– Phẩm Phổ Môn (05/1957)
– Kinh A Di Đà (07/1957)
– Kinh Lần Tràng, tức kinh Mộc Hoạn Tử (04/1957)
– Kinh Hiệu Lượng, tức kinh Sổ Châu Công Đức (04/1957)
– Kim Cương Đính, tức kinh Du Già Niệm Châu (04/1957)
– Kinh Trì Trai (06/1957)
– Kinh Hiếu Tử , Kinh Vu Lan Bồn, Kinh Giải Hạ, Kinh Tân Tuế, Kinh Thụ Tuế (07/1957).
– Kinh Quán Thế Âm Bồ Tát Thụ Ký (09/1957)
– Kinh A Hàm Chính Hạnh, Kinh Duyên Sinh (11/1957).
– Kinh Quy Y Tam Bảo, Kinh Phát Bồ Đề Tâm, Kinh Đại Thừa Già Da Sơn Đính (12/1957).
– Kinh Đại Niết Bàn, Phật Học Ngụ Ngôn (05/1958)
– Kinh Tâm Địa Quán (12/1959)
– Thiền Lâm Bảo Huấn11/1972)
– Nhân Duyên Tâm Luận Tụng (01/1996)
– Bồ Đề Tâm Ly Tướng Luận (06/1996)
– Kinh Văn Thù Thỉnh Vấn Bồ Đề (10/1996)
– Kinh Nhân Quả Ba Đời (02/1997)
– Du Già Sư Địa Luận Thích (01/1999)
– Kinh Ngũ Bách Danh (8/2012)

b) Sáng Tác:
– Gương Hỷ Xả, thơ (05/1952)
– Đường Vào Cửa Phật (12/1952)
– Đạo Phật Với Con Người (08/1953)
– Phật Học Chính Cương (07/1955)
– Bước Đầu Học Phật ( 12/1958)
– Nét Tinh Thần, thơ (08/1967)
– Tịnh Minh Thi Cảo I, thơ chữ Hán (05/1969)
– Tịnh Minh Thi Cảo II, thơ chữ Hán (11/1969)
– Cánh Hoa Tâm, thơ (12/2001)
– Tiếng Vọng Thời Gian, tập I (11/2002)
– Tỉnh Mộng Đời, thơ (06/2004)
– Hương Vị Phật Pháp (11/2007)
– Tiếng Vọng Thời Gian 2 (2014)
– Vang Vọng Nguồn Thương (thơ: 2014).

Giáo Hội Âu Châu: Thành Kính Phân Ưu

Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Âu Châu
THÀNH KÍNH PHÂN ƯU

Kính gởi: Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Trên Thế Giới và hàng Tứ chúng cùng môn đồ pháp quyến.

NAM MÔ LẠC BANG GIÁO CHỦ TIẾP DẪN
ĐẠO SƯ A DI ĐÀ PHẬT

Hội Đồng Điều Hành Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Âu Châu vừa nhận được ai tin:

Đức Trưởng Lão Hoà Thượng thượng TÂM hạ CHÂU

– Thượng Thủ Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Trên Thế Giới.

– Nguyên Viện Trưởng Viện Hóa Đạo Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất.

– Viện Chủ Tổ Đình Từ Quang, Tu Viện Viên Quang, Tu Viện Thanh Quang.

Đã Xả Huyễn Thân, An Nhiên Tịch Diệt tại phương trượng Tổ Đình Từ Quang, Canada, vào lúc 10 giờ 20 phút sáng Thứ Năm ngày 20 tháng 08 năm 2015 (nhằm ngày 07 tháng 07 năm Ất Mùi).

Trụ thế: 95 năm
Hạ lạp: 74 hạ

Nay Hội Đồng Điều Hành Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Âu Châu, thành kính đốt nén tâm hương cúng dường; kính gửi lời phân ưu đến Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Trên Thế Giới và hàng Tứ chúng cùng môn đồ pháp quyến và nhất tâm cầu nguyện Giác-Linh Đại Lão Hòa Thượng Tân Viên Tịch

Niết Bàn Tịch Tịnh
Tuỳ Duyên Lai Khứ
Nhập Trần Xuất Thế
Dĩ Huyễn Độ Chơn

Nam Mô Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật

Hội Đồng Điều Hành và chư Tăng Ni Phật Tử cùng Thành Viên các Tự Viện trong Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Âu Châu. Đồng Thành Khể Thủ Kính Bái Tưởng Niệm Giác Linh Cố Đại Lão Hoà Thượng thượng TÂM hạ CHÂU

AI ĐIẾU CỦA GHPGVNTN ÂU CHÂU

Đại Lão Hòa Thượng Ngài, là thạch trụ kiên cố, của ngôi nhà Phật Giáo Việt Nam. Ngài ứng hiện Ta Bà, theo bản hoài cao cả, chí thượng cầu hạ hoá. Thương dân Việt nổi trôi, mấy ngàn năm lịch sử, hết Tàu rồi lại Tây, đến nồi da xáo thịt, tình huynh đệ phụ tử, như thủ túc tình thâm, biến thành kẻ thù lớn. Đất Mẹ phải chia hai, ranh giới cầu Hiền Lương, đây kia dòng Bến Hải, cắt đôi chia lòng Mẹ. Đau đớn thấu tận cùng, một quê hương bi thảm, đã nghèo lại càng nghèo, lạc hậu thêm lạc hậu. Bởi dục vọng tham tàn, của các nước lân bang, lẫn thực dân đế quốc. Gây nên đất nước Việt, nhân tính đổi suy đồi, hiền lương thành bất thiện, đạo đức và nghĩa nhân, tổ tiên cùng gia tộc, như sói mòn cội gốc, bởi văn hoá ngoại bang. Quê hương mẹ Việt Nam, đứng trước cảnh tối tăm, rơi vực sâu hố thẳm. Năm một chín hai mốt, tại Ninh Bình Bắc Việt, một Bồ Tát hoá thân, thành con dân nước Việt, với hùng tâm tráng chí, muốn cứu nguy Dân Tộc, thoát khỏi hoạ phân ly, triết lý văn hoá đẹp, nhân sinh cùng đất nước, được hưởng cảnh thái bình, theo di huấn của Phật; Tâm Bình Thế Giới Bình. Nên không theo thế tình, trị quốc bình thiên hạ, dùng quân sự chính trị. Mà dấn thân bằng nguyện;

Từ bỏ mẹ cha,
Xa rời thân quyến,
Ý muốn cao siêu,
Tâm hình khác tục,
Hưng thạnh giống Thánh,
Nhiếp phục chúng ma,
Mong đền bốn ân,
Cứu thoát ba cõi,
Ra khỏi biển lửa,
Ái dục sân si,
Trở về bản nguyên,
Tịch tịnh an lạc.

Với chí nguyện cao xa, ấu nhi mười một tuổi, Ngài nhập đạo xuất thế. Vốn thông minh tuyệt đỉnh, sách kinh nội ngoại điển, xem qua đà hiểu thấu. Triết lý Phật cao sâu, tâm khế ngộ chơn như, cửa huyền cơ tung mở, một phen tâm ý rộng, đem giáo pháp tuyên dương, trên quê hương thời bình, cho dân lành yên ổn, vui thú cảnh điền viên. Khi đất nước chia đôi, chính quyền Bắc độc tài, Ngài theo dân lành mình, cùng làn sóng tị nạn, vào miền Nam đất Việt, kết nối bậc Long Tượng, xiển dương đạo pháp mầu, tranh đấu quyền tự do, cho đất nước quê mình. Đối đầu nhiều nhân vật, chính trị gia các phía, lẫn ngoại giao cao cấp, nhà Trắng của Hoa Kỳ. Hai thập niên khốn đốn, vận nước và Giáo Hội, nhưng Ngài vẫn hiên ngang, như Bắc đẩu thái sơn, quyết chí không lùi bước. Thêm một lần vận nước, rẽ sang trang sử mới, xuân một chín bảy lăm, làn sóng tìm tự do, ồ ạt như thác lũ, muôn dân Việt đau khổ, bất chấp chuyện tử sinh, miễn thoát khỏi gọng kiềm, độc tài cọng cuồng si, cảnh đen tối phủ dày, trên quê hương đất Việt, gần hai thập niên tiếp. Ngài thương dân nước Mẹ, lạc loài tha hương khắp, xứ người lạ cầu thực, tìm hơi thở tự do. Nên Ngài cũng len lỏi, trong số dân bất hạnh, đặt chân lên đất Pháp, trụ Hồng Hiên cảnh tự, cờ Phật pháp tung bay, trên xứ người tự do. Từ Quang tại Montreal, thành Tổ Đình dạo ấy. Bảy Chín tại Bắc Mỹ, Thủ Đô Hoa Thịnh Đốn, triệu tập tăng ni chúng, Giác Hoàng được thành lập, Giáo Hội Tăng Già, Việt Nam Hải Ngoại, lãnh đạo tinh thần, cộng đồng Phật Giáo, khắp nơi thế giới. Một chín tám tư, danh xưng chính thức, Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam trên Thế Giới, với vai trò Thượng Thủ, được suy tôn từ ấy. Ngài luôn luôn thao thức, tiền đồ của Phật Pháp, vận mệnh của dân tộc. Tuy thân già niên cao, nhưng bất cứ đâu thỉnh, Ngài đều từ bi nhận, quang lâm ban Đạo Từ, từng chữ nghĩa câu cú, không thiếu cũng không thừa. Đạo vị và tình đời, song vận cả trí bi. Từ Bắc Mỹ đến Âu, sang địa Nam xứ Úc, không quản ngại đường dài, dù tuổi hơn chín chục, âm thanh đều rõ ràng, tiếng vang bay khắp chốn, như sưởi ấm đông lạnh, hoặc mùa hè gió mát. Nhưng dù chí kiên cường, tâm từ lòng quảng đại, cũng theo luật Vô Thường, thị hiện đúng Lý Chân, tuổi cao chín mươi lăm, tứ đại phải bất hoà. Tuy lòng Ngài đã hứa, quang lâm xứ Âu Châu, trong ngôi vị Chứng Minh, Lạc Thành ngôi Phạm Vũ, Khánh Anh vững một trời, mừng vui và chia sớt, cùng môn đồ tưởng niệm, Hoà Thượng Thích Minh Tâm, sau hai năm thị tịch. Nhưng với tuổi chín lăm, Ngài đành viết cáo thư, thân xác đã mỏi mòn, không cách nào đến được, với đường dài vạn dặm, hải dương nghìn trùng cách. Chỉ xin được từ xa, hướng vọng về Paris, thủ đô ánh sáng rực, kính nguyện Giác Linh người, Niết-bàn như-tại, Phật-giáo Việt-Nam hòa-hợp, trường tồn, đại chúng tinh-tấn, pháp-giới chúng-sinh đồng thành Phật-đạo.. Cùng chúc phúc chư tôn, tăng ni và phật tử, cả Giáo Hội Âu Châu, luôn được sống an hoà. Nhưng ôi thôi thế sự! Thủ bút Ngài còn đó, nét mực vẫn tinh nguyên, Thích Tâm Châu chữ ký, hiển hiện nét rõ ràng. Sau Đại Lễ Khánh Anh, thu vén việc chưa hoàn, thì hung tin đưa đến, như sét đánh ngang tai. Ngài Thượng Thủ đã đi, lòng chấn động vô vàn, khắp Giáo Hội Âu Châu, không ngờ cáo thư ấy, là dòng chữ cuối cùng, của đấng Chúng Trung Tôn, thời pháp nhược ma cường. Ngài ra đi để lại, muôn trùng hình ảnh kính, cho Tăng Ni Tín Đồ, của Phật Giáo Việt Nam.

Tòng lâm thạch trụ
Đã đổ về Tây
Bóng mát cây cao
Xê dịch khỏi chốn
Ta bà một thuở
Nương bóng từ bi.
Phật Giáo Việt Nam
Ẩn đi báu vật
Viên ngọc trí tuệ
Sáng chói một đời
Bảy mươi lăm hạ.
Kính Ngài từ bi
Thương cõi Ta Bà
Hoá hiện lần nữa
Giúp cho đất Việt
Nhân loại an hưởng
Giáo Pháp Như lai
Khắp cả chúng sanh
Đồng thành Phật Đạo.

KHỂ THỦ